Trách nhiệm người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

0
1171

Tóm tắt câu hỏi:

Em chào luật sư!!! Xin luật sư tư vấn giúp em vấn đề như sau: Em được hợp đồng trong cơ quan nhà nước (đơn vị sự nghiệp giáo dục) từ tháng 10/2013 đến nay và đã qua 02 lần ký hợp đồng, sau đó không ký hợp đồng theo đúng định kỳ nửa nhưng em vẫn tiếp tục công tác của mình. Thời hạn hợp đồng của em là 12 tháng. Như vậy hợp đồng của em được gọi là hợp đồng lao động không xác định thời hạn có đúng hay không?

Vừa qua em thi tuyển công chức và bị rớt
(vị trí của em có người trúng tuyển), cơ quan mới ban hành thông báo chấm dứt hợp đồng làm việc của
em vào ngày 1/7/2016 (còn 03 tháng nữa mới hết thời gian theo hợp đồng lao động), như vậy cho em
hỏi việc chấm dứt hợp đồng như vậy có đúng pháp luật hay không? Khi chấm dứt hợp đồng phải thông
báo trước bao nhiêu ngày? Và khi bị chấm dứt hợp đồng em được hưởng những chế độ gì, cụ thể như thế
nào? Mong sớm nhận được thông tin phản hồi. Xin cảm ơn Luật sư đã giành thời gian tư vấn cho em!
Chân thành cảm ơn!!!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến V-Law, trường
hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định
tại điều 22, Bộ luật Lao động 2012

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết
theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định
thời hạn;

b) Hợp đồng lao động xác định thời
hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

“2. Khi hợp đồng lao động quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu
không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24
tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao
động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động
vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.”

Hợp đồng ban đầu
của bạn là hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng, bạn cũng đã qua 2 lần ký hợp đồng và bạn vẫn
tiếp tục làm việc dù không ký hợp đồng mới thì hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng kia trở
thành hợp đồng không xác định thời hạn.

Đối với hợp đồng
không xác định thời hạn, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải báo trước
cho người lao động biết trước 45 ngày. Vì là hợp đồng không xác định thời hạn nên bạn sẽ không tính
theo thời gian của hợp đồng cũ nữa. Ví dụ, cơ quan ra quyết định nghỉ việc vào ngày 1/7/2016
thì họ có trách nhiệm phải báo trước cho bạn 45 ngày, cụ thể phải thông báo trước ngày 15/5/2016
cho bạn. Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì người sử dụng lao động cần phải thực hiện
đúng quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động 2012.

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không
hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã
điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã
điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và
quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi
phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình
phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý
do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp
khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi
làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao
động không xác định thời hạn;

…”

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, bạn
phải xem lại và hỏi rõ lý do vì sao cơ quan chấm dứt hợp đồng với bạn. Nếu không có lý do theo quy
định trên, bạn có thể yêu cầu cơ quan chịu trách nhiệm theo quy định vì đã chấm dứt hợp đồng
trái pháp luật.

Trường hợp 1. Nếu việc
chấm dứt hợp đồng là hợp pháp

Trường hợp này, bạn sẽ được hưởng những
quyền lợi sau:

– Được thanh toán các khoản liên
quan

– Được trả lại những giấy tờ, sổ bảo
hiểm xã hội đã giữ của bạn

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng
lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan
đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30
ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử
dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

– Được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy
định tại Điều 48, Bộ luật Lao động.

Điều 48. Trợ cấp thôi
việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động
có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng
trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp
thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi
thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và
thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi
việc.

Trường hợp 2. Nếu việc
chấm dứt hợp đồng là trái pháp luật.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi
chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao
động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm
việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn
tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao
động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động
không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên
thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công
việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền
bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời
hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của
người lao động trong những ngày không báo trước.

Vậy, những quyền lợi của bạn có thể được
hưởng là những nghĩa vụ trên do người sử dụng lao động thực hiện.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Trách nhiệm người sử dụng lao động
khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp
lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến –
Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây