Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của đơn vị sử dụng lao động?

0
1167

Câu hỏi tư vấn:

Hiện tại công ty em có 1 trường hợp nhân viên bị tai nạn do đánh nhau dẫn đến thương tích rất nghiêm trọng và mất đi gần như toàn bộ sức lao động. Công ty em muốn chấm dứt hợp đồng với nhân viên này trong thời gian tới, nhưng hợp đồng lao động của nhân viên này vẫn còn hiệu lực.

Vậy xin hỏi Luật sư trong trường hợp này bên em có được phép chấm dứt hợp đồng với nhân viên
này hay không? Nếu có thể chấm dứt hợp đồng, vậy bên công ty em có phải bồi thường hợp đồng cho
nhân viên này hay không? Quy định pháp luật thế nào mong luật sư tư vấn. Em xin cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới V-Law, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ về loại hợp đồng lao động đơn vị ký với người lao động này
cũng như quá trình điều trị do tai nạn của họ được bao lâu nên không thể xác định chính xác công ty
có được phép chấm dứt hợp đồng lao động tại thời điểm hiện nay hay không. Tuy nhiên, tình trạng sức
khỏe của người lao động bị tai nạn thương nặng gần như mất toàn bộ sức lao động, nên đơn vị có thể
đối chiếu với quy định tại Điểm b, khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012. Nếu người lao
động rơi vào trường hợp này thì được quyền chấm dứt hợp đồng lao động mà không vi phạm quy định của
pháp luật cũng như không có nghĩa vụ bồi thường( nhưng sẽ có nghĩa vụ báo trước theo khoản 2 Điều
này và giải quyết quyền lợi, chế độ theo Điều 47 cho họ ). Cụ thể:

Điều 38.

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường
hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm
theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao
động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với
người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao
kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà
người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm
chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật
này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao
động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng.

Hoặc trong trường hợp việc đánh nhau do lỗi của người lao động trong phạm vi nơi làm việc dẫn
tới thương tích thì công ty có thể xem xét để ra quyết định sa thải theo Điều 126 Bộ luật lao động
năm 2012.

***Trường hợp, đơn vị không thuộc trường hợp được quyền chấm dứt hợp đồng lao động nhưng
vẫn chấm dứt tức đơn phương chấm dứt trái pháp luật thì có nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại
Điều 42 Luật này( ít nhất là 4 tháng tiền lương + tiền lương tương ứng số ngày không báo trước cho
người lao động + trợ cấp thôi việc+ tiền lương và chốt, trả sổ bảo hiểm để họ được hưởng các quyền
lợi liên quan( bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần)).

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng
với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều
48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng
ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định
tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng
02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao
động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên
thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động
một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo
trước.

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao
động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao
động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao
động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có
thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã
hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì
tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền
lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu
tiên thanh toán.

 

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều
36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người
lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa
tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc
thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả
trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06
tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động của đơn vị sử dụng lao động?
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ
pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực
tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây