Thủ tục để hưởng chế độ tai nạn lao động

0
1291

Tóm tắt câu hỏi:

Hôm nay công ty tôi có một công nhân trên đường đi làm về bị tai nạn giao thông và bị chết ngay tại hiện trường. Vậy để công nhân này được hưởng chế độ tai nạn lao động thì chúng tôi phải làm thủ tục gì và chi trả khoản nào, người lao động phải có những giấy tờ gì, thời gian bao lâu phải báo cáo lên trên và hoàn thành các giấy tờ gì? Mức hưởng chế độ tai nạn lao động? Xin cảm ơn.

Trả lời câu hỏi:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư
vấn đến V-Law, trường hợp bạn nêu, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện để hưởng chế độ tai
nạn lao động theo Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:

“Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực
hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật
lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn
bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công
việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng
văn bản trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm
việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy
định tại khoản 1 Điều này;

3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40
của Luật này.”

Trong khoảng thời gian hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để đến
nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc. Tuyến đường hợp lý là tuyến đường
thường xuyên đi và về từ nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc và ngược lại.

Thứ hai, công nhân đó lại bị chết ngay tại
hiện trường thì sẽ được hưởng các chế độ như sau:

Chế độ do người sử dụng lao động trợ cấp theo quy định tại Khoản 2,
Khoản 4 Điều 39 và Khoản 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015:

“Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường,
trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động

2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi
làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người
khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho
người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.

4. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo
quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều
38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của
các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.”

“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của
chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm
khả năng lao động tương ứng;”

Chế độ do quỹ bảo hiểm chi trả khi người lao động bị chết do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như
sau:

“Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi
sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định
của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;

2. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

3. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị
thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị
chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của
Luật bảo hiểm xã hội.”

Ngoài ra, người lao động còn được hưởng chế độ tử tuất theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức
lương cơ sở tại thời điểm người lao động chết theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận
một lần trợ cấp mai táng:

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc
chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà
người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

…”

Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy
định tại Điều 67, Điều 68 hoặc trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 69, Điều 70 Luật Bảo
hiểm xã hội 2014:

“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật
này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng
tháng:

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

…”

“Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân
bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợpthân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ
cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

…”

“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này
thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một
lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều
67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy
định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06
tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy
định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp
luật về thừa kế.”

“Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động
đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được
tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở
đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định
tại Điều 62 của Luật này.

…”

Thứ ba, thủ tục để được hưởng chế độ tử
tuất theo quy định tại Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 111. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất

1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã
hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định
tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

c) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối
với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một
lần;

d) Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị
tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông
hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản
2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường
hợp chết do bệnh nghề nghiệp;

đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân
nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người
đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao
gồm:

a) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên
bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

b) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối
với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân
nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.”

Thời gian giải quyết chế độ tử tuất theo quy định tại Điều 112 Luật
Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Điều 112. Giải quyết hưởng chế độ tử tuất

1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111
của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho
người sử dụng lao động.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ
thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của
Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao
động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.”

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn: Thủ tục để hưởng chế độ tai nạn lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần
hỗ trợ pháp lý khác bạn liên hệ luật sư trực tuyến để được tư vấn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây