Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

0
1162

Nội dung tư vấn:

Và em muốn hỏi là em có thể xin đơn nghỉ việc vào lần tiếp theo thì trong khoảng thời gian bao lâu à ( vì em thấy mấy anh chị bên nhân sự nói là xin hủy đơn thì phải làm 6 tháng nữa mới được xin nghỉ lần tiếp và em làm tầm 2 hoặc 3 tháng nữa rồi làm đơn nghỉ việc thì em có vi phạm vào hợp đồng lao động không ạ)

Em đang làm việc cho công ty SamSung từ tháng 9.12 năm 2014. Và đến hiện tại thì em
xin đơn nghỉ làm từ 11.8.2015 và được Công ty chấp thuận cho nghỉ ngày 25.9.2015. Nhưng
đến ngày 10.9 vì có một số lí do về học tập không được suôn sẻ lên em đã lên nhân sự
xin hủy đơn nghỉ việc về. Và em muốn hỏi là em có thể xin đơn nghỉ việc vào lần tiếp
theo thì trong khoảng thời gian bao lâu à ( vì em thấy mấy anh chị bên nhân sự nói là
xin hủy đơn thì phải làm 6 tháng nữa mới được xin nghỉ lần tiếp và em làm tầm 2 hoặc
3 tháng nữa rồi làm đơn nghỉ việc thì em có vi phạm vào hợp đồng lao động không
ạ).
Em xin chân thành cảm ơn !

Trả lời câu hỏi:

Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Việt.
Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người lao động như sau

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện
làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao
động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ
máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả
năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động
phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1
Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với
các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng
lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày,
trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Như vậy, trường hợp bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì phải thuộc
một trong các trường hợp nêu trên, đồng thời phải tuân thủ về thời hạn báo trước cho người sử dụng
lao động biết.

Trong trường hợp nếu bạn không thuộc một trong các trường hợp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động nêu trên thì theo Điều 43 Bộ luật lao động 2012 quy định:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền
lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động
một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo
trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ
luật này”.

Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (không thuộc một trong các trường
hợp nêu tại Khoản 1 Điều  37 Bộ luật lao động) thì bạn sẽ không được trợ cấp thôi việc, đồng
thời phải bồi thường nửa tháng tiền lương. Nếu bạn vi phạm thời hạn báo trước thì phải bồi thường
khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước. Đồng thời phải hoàn trả chi
phí đào tạo (nếu có).

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động của người lao động
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác
bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến –
Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây