Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động trong công ty Nhà nước

0
1151

Tóm tắt câu hỏi:

Em hiện đang làm cho công ty của nhà nươc về vàng bạc đá quý, chức vụ mậu dịch viên kiêm thủ kho. Em ký hợp đồng 1 năm và đã làm đươc 4 tháng. Em đưa đơn lên nghỉ việc thì theo quy định hợp đồng là có báo trước 45 ngày và 15 ngày trách nhiệm của chức vụ tức tròn 60 ngày, nhưng quản lý chi nhánh lại nói nếu sau 2 tháng vẫn chưa tìm được người thay thế thì em không được nghỉ. Như vậy có đúng luật hay không ạ?

Hay sau 2 tháng thì em đơn phương chấm dứt hợp đồng và tự nghỉ ạ?
Hoặc nếu theo luật lao động thì em đưa đơn sau 30 ngày thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Trong công việc em bị chèn ép và làm quá giờ so với thời gian quy định trong hợp đồng thì có được
coi là vi phạm hợp đồng đối với người lao động không ạ?

Rất mong được sự giải đáp của công ty. Xin cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn
đến V-Law, trường hợp của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:
Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động của người lao động quy định:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc
hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể
tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc
được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên
tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư
thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động
chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động
xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản
1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này
thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156
của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao
động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này
“.

Như vậy, thứ nhất, với hợp đồng xác định thời hạn, để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
với công ty, anh/chị cần đáp ứng đủ 2 yếu tố: (1) có lý do theo khoản 1 Điều 37 ở trên, và (2) đáp
ứng quy định về thời hạn báo trước. Về thời hạn báo trước, do câu từ của luật là “ít
nhất 
ngày” nên nếu các bên có thỏa thuận thời gian dài hơn thì thời hạn này
sẽ tôn trọng theo thỏa thuận của các bên.

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng
mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến
của chúng tôi để được giải đáp: Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6198.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây