Thời gian giám định sức khỏe của người lao động để nghỉ hưu

0
1580

Tóm tắt câu hỏi;

Tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi: Chồng tôi sinh ngày 10/12/1965 đang công tác tại Công ty TNHH
MTV thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thủy (SBIC) thời gian công tác kể cả đi bộ đội hải quân và
làm thợ hàn tại công ty đến ngày 31/9/2015 là được 29 năm. Tôi muốn hỏi là chồng tôi muốn giám định
sức khỏe để về hưu trước tuổi trong năm 2015 có được không hoặc nếu để sang năm 2016 thì có gì thay
đổi không? Từ 01/01/2016 về hưu trước tuổi thì bị trừ 2% do thiếu 1 tuổi phải không?
Nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi.

Trả lời câu hỏi:

Chào chị, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi cho V-Law, chúng tôi xin
tư vấn cho chị như sau:

Nếu chồng chị muốn nghỉ hưu trong năm 2015 thì cần căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2006, nếu chồng
chị nghỉ hưu vào năm 2016 thì cần căn cứ vào Luật Bảo hiểm xã hội 2014 vì từ ngày 01/1/2016, Luật
này bắt đầu có hiệu lực.

– Nếu chồng chị muốn nghỉ hưu trong năm 2015, tại điều Điều 51 Luật BHXH 2006 quy định điều kiện
hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

“Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo
hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu
với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;

2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.”

Về thời gian khám giám định sức khỏe, hiện nay chưa có quy định nào về khoảng thời gian từ khi tiến
hành giám định sức khỏe đến khi trả kết quả giám định. Pháp luật chỉ quy định khoảng thời gian trả
kết quả từ khi có kết luận của Hội đồng giám định y khoa là 1 tuần.

– Nếu chồng chị nghỉ hưu vào năm 2014, theo điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 55.
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi
nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với
người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng
thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng
lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương
hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản
2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc
danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

Trong trường hợp nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy
định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như
sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm
2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính
thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này
được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước
tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng
thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Theo đó, đối với người nghỉ hưu trước tuổi, chồng chị sẽ bị trừ đi 2% x số năm nghỉ hưu trước
tuổi.

Theo chúng tôi, chị nên tham khảo kĩ quy định của Luật Bảo hiểm 2014 vì có thể, do thời gian giám
định sức khỏe kéo dài sẽ dẫn tới việc chồng chị không thể nghỉ hưu trong năm 2015. Nếu có vấn đề
thắc mắc, chị có thể liên hệ tư vấn trực tiếp với Luật Việt: 1900.6198.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thời gian giám định sức khỏe của
người lao động để nghỉ hưu
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn
vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây