Thời gian giải quyết chế độ thai sản cho lao động nữ sinh con

0
1207
Thời gian giải quyết chế độ thai sản cho lao
động nữ sinh con. Sự khác nhau trong quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2006 và
2014.


Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào. Xin cho tôi hỏi: tôi làm tại đơn vị nhà nước
có tham gia bảo hiểm đầy đủ. Hiện nay tôi đang trong thời gian nghỉ sinh hưởng chế độ thai sản.
Vậy sau bao lâu tôi mới nhận được tiền thai sản. Xin cám ơn.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi
xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Do thông tin bạn thời gian bạn cung cấp không chính xác, nên
chúng tôi giải quyết theo hai hướng như sau:

Trường hợp bạn nghỉ thai sản trước ngày 1/1/2016: Bạn sẽ được
nghỉ thai sản theo chế độ của Luật bảo hiểm xã hội 2006. Khi đó:

Điều 117. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau,
thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy
tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại Điều 112 và Điều 113 của Luật này, người sử
dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao
động.

2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ
của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi
sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo quy định tại các điều 112, 113 và 116 của Luật
này.

 3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 113. Hồ sơ

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của
con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ
chết.

 Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút
thai hoặc thai chết lưu, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận
của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy
định của pháp luật.

3. Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc
đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ
ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người
sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

4. Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao
động lập.

Như vậy, nếu bạn hưởng chế độ thai sản theo Luật bảo hiểm xã
hội cũ, trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điều 113, cơ
quan sẽ giải quyết bảo hiểm thai sản cho bạn.

Trường hợp bạn nghỉ thai sản sau ngày 1/1/2016: Bạn sẽ được
nghỉ thai sản theo chế độ của Luật bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể như sau:

Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai
sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ
sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của
con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết,
bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc
con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ
trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng
sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31
của Luật này.

Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau,
thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm
việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con,
nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất
trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người
lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của
Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.


3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã
hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho
người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi,
cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao
động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, nếu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014,
thời gian giải quyết chế độ thai sản của bạn sẽ lâu hơn. Cụ thể, thời gian giải quyết có thể
lên tới 65 ngày (bạn càng gửi hồ sơ hưởng chế độ thai sản đến cơ quan bạn sớm thì thời
gian giải quyết càng nhanh).

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây