Thanh toán tiền khi lao động nam không nghỉ chế độ thai sản

0
1211

Thanh toán tiền khi lao động nam không nghỉ chế độ thai sản. Không nghỉ làm hưởng chế độ thai sản thì được thanh toán tiền như thế nào?


Tóm tắt câu hỏi:

Theo luật bảo hiểm xã hội mới trong chế độ thai sản, thì người chồng sẽ được nghỉ từ 05 ngày trở lên…. Hỏi nếu người chồng không nghỉ thì có được thanh toán bằng tiền không?

Trả lời tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Theo khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con đối với lao động nam đóng bảo hiểm hiểm xã hội khi vợ sinh con như sau:

Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

…”

Bạn sẽ được nghỉ từ 05 ngày trở lên nếu bạn là đối tượng lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con thì bạn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trên.

Theo khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

…”

Vì bạn được nghỉ theo chế độ thai sản từ 05 ngày trở lên nên mức hưởng chế độ thai sản của bạn được quy định cụ thể theo điểm b Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014, đó là: mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn cụ thể theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về mức hưởng chế độ thai sản.

Trong trường hợp của bạn, vì bạn là lao động nam nên bạn là đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo ngày được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Điều 12. Mức hưởng chế độ thai sản

b) Đối với trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

Như vậy, nếu bạn thuộc đối tượng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mà bạn không nghỉ thì mức hưởng chế độ thai sản của bạn được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó. Cụ thể là mức hưởng một ngày của bạn được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây