Quy định về người lao động làm việc không trọn thời gian

0
1484
Trường hợp nào người lao động được làm việc không trọn thời gian? Quy định về vấn đề này theo quy định của pháp luật lao động hiện hành như thế nào?
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Khái niệm người lao động làm việc không trọn thời gian

Khoản 1, 2 Điều 32 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về làm việc không trọn thời gian như sau: “1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động”.

Theo quy định này, cơ sở pháp lý để xác định làm việc không trọn thời gian hay bán thời gian là quy định của pháp luật lao động, quy định trong thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc các quy định nội bộ khác của người sử dụng lao động về quy định thời gian làm việc bình thường trong một ngày, trong một tuần đối với từng loại công việc. Khi người lao động làm việc ngắn hơn với thời gian làm việc bình thường đã được quy định theo sự thỏa thuận của hai bên thì được coi là làm việc bán thời gian.

Đối tượng được làm việc bán thời gian: (i) Người lao động có thoải thuận với người sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng; (ii) Người lao động cao tuổi; (iii) Năm cuối trước khi nghỉ hưu của người lao động; (iv) Lao động nữ trong thời gian hành kinh; (v) Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Về mặt lý luận và thực tiễn cũng cần phải phân biệt với làm việc theo hợp đồng theo mùa, vụ, việc. Làm việc bán thời gian là hình thức/ phương thức tiến hành công việc có tính chất thường xuyên nhưng không làm đủ thời gian. Còn làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa, vụ, việc là làm việc theo hoàn cảnh, điều kiện công việc và không có tính chất thường xuyên như làm việc bán thời gian.

Theo quy định tại Điều 32 nêu trên, việc làm việc bán thời gian là do thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Chính vì vậy người lao động có thể làm việc bán thời gian khi có thỏa thuận rõ ràng với người sử dụng lao động.

Quyền lợi của người làm việc không trọn thời gian

Khoản 3 Điều 32 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động”.

Như vậy người lao động trong trường hợp này vẫn được hưởng lương, được đóng bảo hiểm. Theo đó, lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP được tính theo tháng và được áp dụng đối với những người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thoả thuận. Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn với từ 01 tháng trở lên đều thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bất kể người đó là lao động làm việc đủ thời gian hay làm việc không trọn thời gian.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì lương trả cho người lao động, có thể 01 trong các hình thức sau: (i) Lương trả theo thời gian giờ, ngày, tuần hoặc tháng; (ii) Lương trả theo sản phẩm căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao, và; (iii) Lương khoán trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây