Quy định về ký kết thỏa ước lao động tập thể

0
1593
Ký kết thỏa ước lao động. Quy định của pháp
luật hiện hành về ký kết thỏa ước lao động như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của các bên chủ
thể?


Thỏa ước lao động tập thể là một trong những hiện tượng đặc thù của
nền kinh tế thị trường vì vậy ngay từ rất sớm thì pháp luật Việt Nam đã quy định về vấn đề này và
đã được các doanh nghiệp áp dụng và thực hiện.

Theo quy định tại điều 44 – Bộ Luật lao động năm 2012 quy định
:

“Thoả ước lao động tập thể (sau đây gọi tắt là thoả ước tập thể) là văn
bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng
lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.”

1. Chủ thể ký kết:

Tập thể lao động và người sử dụng lao
động thương lượng và tiến hành ký kết thỏa ước lao động tập thể . Đại diện của các bên chủ thể này
sẽ trược tiếp tham gia ký kết thỏa ước lao động. Căn cứ vào điều 45 – Bộ Luật lao động năm 2012 như
sau:

– Tập thể lao động :đại diện cho tập thể lao động là ban chấp hành công đoàn
cơ sở hoặc tổ chức công đoàn lâm thời.

Chủ thể đại diện tập thể lao động tham gia kí kết thỏa ước lao động tập thể
là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người có giấy uỷ quyền của Ban chấp hành công
đoàn.

-Người sử dụng lao động:  Bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh
nghiệp hoặc người được uỷ quyền theo điều lệ tổ chức doanh nghiệp hoặc có giấy uỷ quyền của Giám
đốc doanh nghiệp.

Đại diện ký kết của bên người sử dụng lao động là Giám đốc doanh nghiệp hoặc
người có giấy uỷ quyền của Giám đốc doanh nghiệp.

2. Nội dung của thỏa ước lao động tập thể:

Nội dung của thỏa ước lao động căn cứ vào sự thỏa thuận của tập thể lao
động, người sử dụng lao động thông qua trong quyền được nêu nội dung thương lượng mà pháp luật quy
định cho các bên chủ thể. Nội dung này phải không trái với quy định của pháp luật và không trái với
với đạo đức xã hội.Căn cứ vào khoản, điều 46 – Bộ Luật lao động năm 2012 thì nội dung của thỏa ước
lao động tập thể gồm nội dung sau:

-Cam kết về việc làm và bảo đảm việc làm;

-Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

-Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương;

-Định mức lao động;

-An toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao
động.

3. Hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể, căn cứ khoản 2 điều 47:

Thoả ước tập thể có hiệu lực kể từ ngày được cơ quan lao động cấp tỉnh
đăng ký. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản thoả ước tập thể, cơ quan lao động cấp tỉnh
phải thông báo việc đăng ký. Nếu hết thời hạn trên mà không có thông báo thì thoả ước tập thể đương
nhiên có hiệu lực
.”

4. Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể : căn cứ vào điều
50
:

Thoả ước tập thể được ký kết với thời hạn từ một năm đến ba năm. Đối
với doanh nghiệp lần đầu tiên ký kết thoả ước tập thể, thì có thể ký kết với thời hạn dưới một
năm.

Chỉ sau ba tháng thực hiện, kể từ ngày có hiệu lực đối với thoả ước tập
thể thời hạn dưới một năm và sau sáu tháng đối với thoả ước tập thể thời hạn từ một năm đến ba năm,
các bên mới có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thoả ước. Việc sửa đổi, bổ sung được tiến hành theo
trình tự như ký kết thoả ước tập thể.”

5. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu:

1-Thoả ước tập thể bị coi là vô hiệu từng phần khi một hoặc một số điều
khoản trong thoả ước chưa được cơ quan lao động cấp tỉnh chấp thuận, các điều khoản khác đã được
đăng ký vẫn có hiệu lực thi hành.

2- Thoả ước tập thể thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là
vô hiệu toàn bộ:

a) Toàn bộ nội dung thoả ước trái pháp luật;

b) Người ký kết thoả ước không đúng thẩm quyền;

c) Không tiến hành theo đúng trình tự ký kết;

d) Không đăng ký ở cơ quan lao động cấp tỉnh.

3- Việc tuyên bố huỷ bỏ các thoả ước tập thể bị coi là vô hiệu trong
trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, thuộc thẩm quyền của cơ quan lao động cấp tỉnh.
Đối với các thoả ước tập thể trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này,
nếu nội dung đã ký kết có lợi cho người lao động thì cơ quan lao động cấp tỉnh hướng dẫn để các bên
làm lại cho đúng quy định, nếu không làm lại thì bị cơ quan lao động cấp tỉnh tuyên bố huỷ
bỏ
.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây