Quy định thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

0
1220
Quy định thời gian báo trước khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động. Trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động.


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn sự việc như sau Tôi ký
hợp đồng không thời hạn với công ty từ năm 2016, từ ngày 11/12/2017-11/3/2018 tôi xin nghỉ tự túc 3
tháng, ngày 9/2/2018 tôi có đơn xin nghỉ việc từ ngày 11/3/2018, Vậy tôi muốn hỏi trong thời gian
từ 9/2-11/3/2018 có được tính trong thời gian báo trước hay không? Tôi xin chân thành cảm
ơn

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Bạn và công ty có ký hợp đồng lao động
không xác định thời hạn từ năm 2016. Trường hợp bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn cần
tuân thủ điều kiện sau theo Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động của người lao động:

“Điều 37. Quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong
những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng
công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp
đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ
hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình
dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn
cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên
trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ
việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai
nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và
một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi
phục.”

Ngoài ra, khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động, người lao động  phải báo cho công ty  biết trước:

– Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 37 Luật lao động 2012;

– Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao
động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ
khoản 1 Điều 37 Luật lao động 2012;

– Đối với trường hợp quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 37 Luật lao động thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo
thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động 2012.

– Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải
báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của
Bộ luật lao động 2012.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, hợp
đồng của bạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động nhưng phải đảm bảo yêu cầu báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất là 45
ngày.

Bạn viết đơn vào ngày 9/2/2018 thì
thời gian báo trước của bạn bắt đầu tính từ ngày 9/2/2018. Thời gian từ ngày 9/2/2018 đến 11/3/2018
được tính là thời gian báo trước nhưng chưa đủ 45 ngày. Vì vậy, bạn cần phải làm việc 45 ngày tính
từ ngày 9/2/2018  trước khi nghỉ việc. Nếu bạn nghỉ việc vào ngày 11/3/2018, tức là vi phạm
thời gian báo trước. Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng mà vi phạm thời gian báo trươc, bạn
có trách nhiệm như sau:

– Không được trợ cấp thôi việc và phải
bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo
trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của
người lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho
người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2012.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây