Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn

0
1342

Đơn phương chấm dứt lao động không xác định thời hạn. Hết thời hạn hợp đồng không ký tiếp
có được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

Tóm tắt câu hỏi:

Trần B là kĩ sư điện, làm việc tại công ty M đóng trên địa
bàn tỉnh BD. Trước khi ký hợp đồng lao động, hai bên thỏa thuận thử việc trong thời gian là 90
ngày, từ ngày 1/9/2013 đến 30/11/2013. Hết thời gian thử việc, mặc dù công ty M không ký hợp đồng
lao động chính thức nhưng B vẫn đi làm và được giao công việc bình thường. Do những khó khăn trong
hoạt động kinh doanh, tháng 5/2014 công ty M sáp nhập với công ty X. Sau khi hoàn tất thủ tục sáp
nhập, công ty X tiến hành sắp xếp lại nhân sự. Khi rà soát các hợp đồng lao động, công ty X phát
hiện B không ký hợp đồng lao động nên ngày 5/6/2014 công ty X triệu tập B đến và thông báo nghỉ
việc từ ngày 6/6/2014.

1. Hợp đồng thử việc giữa Trần B và công ty M có hợp pháp
không? Tại sao?

2. Việc chấm dứt của công ty X đối với Trần B đúng hay sai?
Tại sao?

3. Trần B có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc chấm dứt HĐLĐ
của công ty với mình không? Vì sao?

4. Theo quy định hiện hành, quyền lợi của ông B đuợc giải
quyết như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng
tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT V-Law. Với thắc mắc của bạn, Công ty
LUẬT V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

1. Hợp đồng thử việc giữa Trần B và công ty M có
hợp pháp không? Tại sao?

+ Hợp đồng thử việc là Sai với quy định của pháp luật về thời
hạn

Theo quy định của Bộ luật lao động 2012

Điều 27. Thời gian thử
việc

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức
tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau
đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề
cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề
cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân
viên nghiệp vụ.

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc
khác.

Xét thấy, công việc của B là kỹ sư điện thì thời gian thử
việc tối đa chỉ được phép áp dụng là 60 ngày, nếu vượt quá thời hạn này là vi phạm và công ty M sẽ
bị xử phạt theo Nghị định 95/2013/NĐ – CP.

2. Việc chấm dứt của công ty X đối với Trần B
đúng hay sai? Tại sao?

Theo :

Điều 7. Thông báo kết
quả về việc làm thử

1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian
thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1 và 2
Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công
việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời gian
thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao
động.

2. Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động
làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người
sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử;
trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao
động với người lao động.

Sau khi hết thời hạn thử việc, công ty M phải có trách nhiệm
thông báo và ký hợp đồng mới với B nếu như B thử việc đạt kết quả. Tuy nhiên, bên công ty M không
thực hiện thông báo, không ký kết mà B lại làm việc từ tháng 11/2013 đến tháng 5/2014 thì công ty M
vẫn không có thông báo gì. Công ty M vẫn giao việc cho B, B vẫn hoàn thành thì thực tế vẫn tồn tại
một hợp đồng là hợp đồng bằng hành vi. Mặc dù pháp luật lao động không đưa ra loại hợp đồng lao
động bằng hành vi nhưng ở đây vẫn tồn tại một quan hệ lao động và B vẫn đang lao động hợp
pháp.

Giả thiết: công việc của B là thợ điện thì sẽ không thuộc hợp
đồng thời vụ hay hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng vì công việc của B mang tính chất ổn định lâu
dài. Theo đó hợp đồng của B có thể là hợp đồng xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn. Theo
đó nếu bên công ty M chấm dứt với bên B thì phải đảm bảo thực hiện đúng theo Điều 38 Bộ luật lao
động 2012.

3. Trần B có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc
chấm dứt HĐLĐ của công ty với mình không? Vì sao?

Nếu xác định được hành vi của công ty M là hành vi chấm dứt
hợp đồng lao động trái luật thì B hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo Điều 200 Bộ
luật lao động 2012 và Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi 2011.;

Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân

1. Hoà giải viên lao động.

2. Toà án nhân dân.

4. Theo quy định hiện hành, quyền lợi của ông B
đuợc giải quyết như thế nào?

Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 ông B sẽ được hưởng
quyền lợi nếu như yêu cầu giải quyết và chứng minh công ty M chấm dứt hợp đồng trái luật như
sau:

Điều 42. Nghĩa vụ của
người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp
đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày
người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.


1900.6198

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm
việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại
người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều
này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền
bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp
đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết
trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì
phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong
những ngày không báo trước.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây