Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như nào là có lợi?

0
1158
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như
nào là có lợi? Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp
nào?


Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi. Tôi làm việc trong một
công ty được 27 năm. Năm nay tôi 47 tuổi. Sức khỏe của tôi ngày càng yếu đi. Nay tôi muốn xin nghỉ
nhưng không biết hình thức nghỉ nào có lợi nhất cho tôi? Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng
tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT V-Law. Với thắc mắc của bạn, Công ty
LUẬT V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định các trường hợp
chấm dứt hợp đồng lao động, do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau. Nếu
hai bên không tự thỏa thuận với nhau, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại Điều 37 của Bộ luật lao động 2012:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định
thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc
hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể
tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc
được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên
tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp
đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời
hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này
thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156
của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao
động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.”

Anh phải xem xét rõ căn cứ để anh đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động. Nếu căn cứ anh đưa ra là một trong những căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
37 Bộ luật lao động 2012, không vi phạm thời hạn báo trước thì anh đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động đúng pháp luật. Anh sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều
48 Bộ luật lao động 2012.

Nếu căn cứ anh đưa ra để chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 thì anh đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật. Nếu anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, anh
phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động 2012: Nghĩa vụ của
người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người
sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong
những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động
theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Như vậy, bạn nên thỏa thuận chấm dứt hợp động lao động với người sử dụng lao
động. Nếu không tự thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao độn bạn phải đưa ra căn cứ đơn phương chấm
dứt hợp đồng theo quy định Điều 37 Bộ luật lao động 2012.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi: 

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây