Quy định mới nhất về phụ cấp lương năm 2021

0
2013

Bên cạnh lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác cũng là vấn đề được người lao động rất quan tâm. Năm 2021, với việc áp dụng Bộ luật Lao động mới, quy định về phụ cấp lương có gì thay đổi?

Phụ cấp lương là gì?
    Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Phụ cấp lương là gì?

Theo quy định mới nhất tại Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Bộ luật Lao động năm 2019, khái niệm về phụ cấp lương không được định nghĩa một cách cụ thể.

Nhưng căn cứ điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư này, có thể hiểu đơn giản, phụ cấp lương là khoản tiền dùng để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

Khoản tiền này phải được gắn liền với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Phụ cấp lương sẽ góp phần gia tăng thu nhập bên cạnh lương cho người lao động nhằm đảm bảo và ổn định cuộc sống, thông qua đó, thu hút và giữ người lao động gắn bó với công việc hơn.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về lĩnh vực lao động, hãy click tại: Luật lao đông việt nam 2021

Mức phụ cấp lương là bao nhiêu? Gồm những khoản tiền nào?

Điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH đã chỉ rõ,

” Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên.”

Theo đó, pháp luật không đặt ra mức phụ cấp lương cụ thể mà sẽ do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau tùy thuộc vào từng công việc, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.

Bên cạnh đó, quy định này cũng không liệt kê cụ thể các loại phụ cấp lương mà chỉ nêu chung về mục đích của các khoản phụ cấp lương. Tuy nhiên, căn cứ Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, có thể kể đến các loại phụ cấp lương sau:

(i) Phụ cấp chức vụ, chức danh;

(ii) Phụ cấp trách nhiệm;

(iii) Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

(iv) Phụ cấp thâm niên;

(v) Phụ cấp khu vực;

(vi) Phụ cấp lưu động;

(vii) Phụ cấp thu hút;

(viii) Các phụ cấp có tính chất tương tự.

Lưu ý: Các chế độ như thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không phải phụ cấp lương.

Có bắt buộc phải trả phụ cấp lương cho người lao động?

Một trong các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động được quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019, đó là:

” Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;”

Có thể thấy, phụ cấp lương là một trong những nội dung chủ yếu phải có trong hợp đồng lao động được giao kết giữa các bên.

Tuy nhiên, đây chỉ là khoản tiền nhằm bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

Theo đó, không phải người lao động nào cũng được trả các khoản phụ cấp này mà tùy điều kiện và công việc của từng người.

Mặt khác, nếu các yếu tố này đã được xem xét và tính đầy đủ luôn trong mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì ngoài lương ra, người lao động sẽ không được nhận thêm phụ cấp.

Chính vì vậy, người sử dụng lao động không bắt buộc phải trả thêm phụ cấp lương cho tất cả người lao động.

Phụ cấp lương có phải đóng Bảo hiểm xã hội?

Hiện nay, theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Theo đó, phụ cấp lương của người lao động cũng tính làm căn cứ để xác định tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội. Như vậy, phần phụ cấp lương của người lao động cũng phải trích đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Khoản 1 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH đã liệt kê 08 loại phụ cấp lương phải tính đóng Bảo hiểm xã hội gồm:

(i) Phụ cấp chức vụ, chức danh;

(ii) Phụ cấp trách nhiệm;

(iii) Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

(iv) Phụ cấp thâm niên;

(v) Phụ cấp khu vực;

(vi) Phụ cấp lưu động;

(vii) Phụ cấp thu hút;

(vii) Các phụ cấp khác có tính chất tương tự.

Phụ cấp lương có tính đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp được tính là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Tuy nhiên, điểm b khoản 2 Điều này cũng nêu rõ các khoản phụ cấp không tính thuế thu nhập cá nhân gồm:

(i) Phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo quy định về ưu đãi người có công;

(ii) Phụ cấp quốc phòng, an ninh;

(iii) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

(iv) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

(v) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

(vi) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

(vii) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Ngoài các khoản phụ cấp trên, những khoản phụ cấp khác đều được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người lao động sẽ chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập tính thuế. Nói cách khác, các khoản phụ cấp lương của người lao động chỉ bị tính thuế thu nhập cá nhân khi người đó có thu nhập cao.

Bạn có thể xem qua quy định về   bảng lương năm 2021

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây