Người lao động với trợ cấp thôi việc

0
1110

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng được khoản tiền này và nếu được, mức hưởng trợ cấp thôi việc của mỗi người cũng khác nhau.

Luật gia Nguyễn Thị Mai – Công ty Luật TNHH Everest, tổng đài tư vấn (24/7): 1900.6198

– Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ các điều kiện:

Chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp:

(i) Hết hạn hợp đồng lao động; Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

(ii) Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án;

(iii) Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

(iv) Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

(v) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

(vi) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

(vii) Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

Lưu ý, không trả trợ cấp thôi việc cho: Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động được gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ; Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

– Cách tính trợ cấp thôi việc, mức hưởng trợ cấp thôi việc

Cũng theo Điều luật này, mức hưởng trợ cấp thôi việc được trả cho người lao động theo nguyên tắc: Cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Cụ thể:

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Trong đó: Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc. Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc (theo khoản 1 Điều 8 Thông tư  số 47/2015/TT-BLĐTBXH). Bao gồm:

Mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng. Đối với người hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương này tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

Phụ cấp lương (khoản phụ cấp để bù đắp yếu tố điều kiện lao động, tính phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa tính đến hoặc tính chưa đầy đủ).

Các khoản bổ sung khác.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc (theo khoản 5 Điều 1 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP).

Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động gồm:

(i) Thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động;

(ii) Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

(iii) Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;

(iv) Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương;

(v) Thời gian nghỉ hàng tuần;

(vi) Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;

(vii) Thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn;

(viii) Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;

(ix) Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

(x) Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:

(i) Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp;

(ii) Thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp;

(iii) Thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng). Trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 – 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây