Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

0
1245

Nội dung câu hỏi:

Tôi là người lao động làm việc tại một công ty TNHH. tôi có ký hợp đồng lao động thời hạn hợp đồng là một năm. Tôi làm việc được sáu tháng thi công ty thông báo cho tôi nghỉ việc với lý do là tôi không phù hợp với công việc. Trong thời gian làm việc tôi không bị bất kỳ hình thức kỷ luật nào hay lơ là công việc, ngược lại tôi rất nhiệt tình trong công việc, tôi mong muốn được làm việc lâu dài ở công ty nhưng không được đáp ứng nguyện vọng. Tôi cũng chưa được công ty đóng bất kỳ bảo hiểm nào.

Trả lời câu hỏi:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư

vấn đến V-Law. Với trường hợp của bạn, công ty tư vấn như sau:

Thứ nhất, về quyền lợi bạn được hưởng khi công ty chấm dứt hợp.

Điều 38 Bộ luật lao đông 2012 có quy định về trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm
dứt hợp đồng với người lao động như sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp
sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm
theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm
theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà
khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết
hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà
người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm
chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật
này.

Như vậy, lí do người sử dụng lao động đưa ra là bạn không phù hợp với công việc là không thuộc căn
cứ nêu trên.

Nếu công ty không tuân thủ căn cứ và thời hạn báo trước như quy định tại Điều 38 trên thì có nghĩa
là công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Trong trường hợp này, công ty phải có
nghĩa vụ sau:

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng
với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều
48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng
ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định
tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng
02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động
vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương
lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một
khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Thứ hai, về việc công ty không tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian bạn làm
việc, công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Theo điều 26 nghị định 95/2013/NĐ-CPP  về vi phạm đóng BHXH bắt buộc, công  ty sẽ phải
chịu mức phạt như sau:

Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn
bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng,
chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này”.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Người lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng trái pháp luật.
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn
vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây