Người lao động có thể tự chốt sổ bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc không?

0
1912
Người lao động có thể tự chốt sổ bảo hiểm
xã hội khi nghỉ việc không? Trách nhiệm của chủ sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao
động.


 

Tóm tắt câu hỏi:

Xin Chào luật sư! Tôi có 1 câu hỏi như sau: Tôi nghỉ
Công ty cũ được hơn 1 tháng rồi , nhưng công ty chưa chốt sổ bảo hiểm để tôi hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội. Tôi sợ để lâu quá sẽ không hưởng được. Vậy nếu Công ty không chốt sổ bảo hiểm thì
tôi có thể cầm sổ bảo hiểm lên bảo hiểm Thành phố Biên Hòa chốt sổ được không? Rất
mong được hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội
2014  là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt
hợp đồng lao động theo Điều 47 Bộ luật lao động 2012 như sau:

“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác
định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo

bằng văn bản cho người lao động biết
thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm
dứt

hợp
đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của
mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành
thủ

tục
xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại
của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm
dứt

hoạt
động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp
đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

Như vậy, trong trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng
lao

động
dù là việc chấm dứt đúng hay không đúng theo quy định của pháp luật thì bạn vẫn có yêu được công ty
hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà công ty còn đang
giữ của bạn.

Hơn nữa, căn cứ theo Điều 34 Quyết định
959/2015/QĐ-BHXH quy định:

“Điều 34. Đơn vị sử dụng lao động, UBND xã, Đại lý
thu và cơ quan quản lý đối tượng

1. Đơn vị sử dụng lao
động

1.1. Tham gia lần đầu:

a) Lập hồ sơ theo quy định tại Văn bản này và
nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.

b) Nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy
định.

c) Phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH
cho người lao động.

d) Nhận thẻ BHYT từ cơ quan BHXH trả cho người
lao động.

1.2. Điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN hằng
tháng:

a) Kê khai, lập hồ sơ điều chỉnh đóng
BHXH, BHYT, BHTN; tăng, giảm lao động, mức đóng, số tiền phải đóng; truy thu, hoàn trả; thay
đổi, điều chỉnh thông tin đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị, người lao động; nộp hồ sơ kịp thời
cho cơ quan BHXH để xác định số tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; cấp, ghi, xác nhận, chốt sổ BHXH,
thẻ BHYT đối với đơn vị, người tham gia và đóng BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ, đúng thời
hạn.

b) Phối hợp với cơ quan BHXH xác nhận, chốt sổ
BHXH cho người lao động khi người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc theo quy định của
pháp luật.”

Theo đó, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi
chấm dứt hợp đồng lao động.

Nếu như công ty không xác nhận trong sổ bảo hiểm

hội cho
bạn thì bạn có thể trình báo hành vi của công ty đến Phòng lao động thương binh và xã hội cấp
huyện.

Công ty của bạn sẽ bị xử phạt vi
phạm hành chính theo Khoản 1 Điều 8
thì:

Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong
các

hành
vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi
thời hạn hợp đồng lao động
bằng phụ lục hợp đồng lao động làm
thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh
toán
các khoản về
quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ
cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc
trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao
động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau
đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với
vi

phạm từ
01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm
từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm
từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi
phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
với

vi
phạm từ 301 người lao động trở lên.

Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả
lại

những
giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại
những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

Như thế, người sử dụng

lao động sẽ phải giao quyết định
nghỉ việc cho bạn và chốt sổ cho bạn.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây