Tự ý nghỉ việc khi không có hợp đồng lao động.

0
1206

Quy định của pháp luật về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

Tôi được giới thiệu vào làm việc ở một
Công ty phù hợp với năng lực với tư cách là hỗ trợ. Nhưng Công ty không ký kết hợp đồng lao động và
tất nhiên tôi không được bất cứ một chế độ chính sách nào (nhưng có ký kết một hợp đồng để hợp thức
hóa năng lực cho Công ty). Nhưng qua 3 tháng làm việc nhận thấy cơ chế và quy tắc hoạt động của
Công ty bất cập không phù hợp để hợp tác nên Tôi đã tự ý nghỉ việc không thông báo. Vừa rồi phòng
nhân sự có nhắn tin đề nghị tôi về Công ty giải quyết mọi việc và làm thủ tục xin nghỉ việc. Với
suy nghĩ chủ quan Tôi thấy không cần thiết phải về Công ty để thực hiện các thủ tục nghỉ việc theo
quy định vì từ đầu DN đã làm sai quy định và đặt biệt hơn các ngày nghỉ lễ theo quy định Tôi cũng
bị trừ ngày công dù là đã thỏa thuận là lương / tháng. Xin hỏi luật sư: Tôi làm như vậy có
đúng không và cho tôi lời khuyên. Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu
hỏi tư vấn đến V-law. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Theo thông tin mà bạn cung cấp: “Công ty
không ký kết hợp đồng lao động và tất nhiên tôi không được bất cứ một chế độ chính sách nào (nhưng
có ký kết một hợp đồng để hợp thức hóa năng lực cho Công ty)”. Như vậy, giữa bạn và công ty đã tồn
tại một quan hệ lao động. Để xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên cần xác định nội dung hợp
đồng hai bên đã giao kết và quy định của luật lao động. Người sử dụng lao động có nghĩa
vụ: Thực hiện hợp đồng lao động, thực hiện các quy định khác của pháp luật về lao động, pháp
luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế… Nếu người lao động vi phạm nghĩa làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của người lao động thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 115 bộ luật
lao động năm 2012 quy định về nghỉ lễ, tết.

“1. Người lao động được nghỉ làm
việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01
tháng 01 dương lịch);

b) Tết Âm lịch 05
ngày;

c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30
tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày
(ngày 01 tháng 5 dương lịch);

đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02
tháng 9 dương lịch);

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày
(ngày 10 tháng 3 âm lịch).

2. Lao động là công dân nước ngoài
làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01
ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định
tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế
tiếp”

Như vậy, người sử dụng lao động
được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ tết mà pháp luật quy định. Công ty trừ
tiền lương trong những ngày nghỉ lễ là trái quy định của pháp luật. Bạn có quyền yêu cầu công
ty thanh toán tiền lương những ngày nghỉ hàng năm theo quy định của pháp luật. Nếu công ty không
đồng ý thì bạn có thể thông qua hòa giải viên lao động hoặc khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân.

Bạn chấm dứt hợp đồng lao động sau 3
tháng làm việc, để xác định quyền và nghĩa vụ khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động cần xác định
vào loại hợp đồng mà hai bên đã giao kết.

Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Lao
động 2012, cụ thể như sau:
“1. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những
trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công
việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc
trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục,
cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn
cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên
trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ
việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn
đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một
phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi
phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng
lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và
điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn
quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải
báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của
Bộ luật này.”

Trường hợp thứ nhất, hợp đồng mà hai bên
giao kết là hợp đồng xác định thời hạn: Bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.

Trường hợp thứ hai, hợp đồng mà hai bên
giao kết là hợp đồng lao động xác định thời hạn: Khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn phải có
một trong những căn cứ tại khảon 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012. Nếu bạn tự ý nghỉ việc mà
không có một trong những căn cứ theo khoản 1 Điều 37 thì được coi là chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật. Và phải thực hiện báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30
ngày.

Theo Điều 43 bộ luật lao động 2012 quy
định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và
phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn
báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương
của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho
người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Bạn không được trợ cấp thôi việc và phải
bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu vi phạm
quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương
ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Trong trường hợp này bạn phải đến công
ty để thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, thực hiện nghĩa vụ bồi thường và nhận số tiền
lương còn lại sau khi trừ đi số tiền tương ứng với nghĩa vụ do bạn chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật. Nếu bạn không đến công ty để làm thủ tục nghỉ việc thì công ty có quyền ra quyết định
cho bạn nghỉ việc và yêu cầu bạn thực hiện trả số tiền bồi thường mà bạn chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tự ý nghỉ việc khi không có hợp
đồng lao động.
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây