Nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động của người sử dụng lao động

0
1245

Em là nhân viên kế toán, có làm cho công ty A thời gian 11 tháng. Bây giờ đã nghỉ việc và đang mâu thuẫn với công ty. Em vô làm không có hợp đồng, và khi xin nghỉ đã được công ty chấp nhận. Nhưng công ty còn nợ lương tháng cuối. Em nghỉ việc từ 13/6/2016, Công ty báo với em rằng sẽ trừ tiền bảo hiểm tháng 5 của em, vì công ty đã đóng tiền và chốt sổ cho em.

 Lý do mà công ty đưa ra là: công
ty đang trong giai đoạn khó khăn nên sẽ cắt đóng bảo hiểm của người lao động. Công ty báo giảm lao
động vào ngày 31- 5-2016, trước thời gian em xin nghỉ việc.Thỏa thuận giữa em và công ty là khi em
vô làm chính thức công ty đóng toàn bộ bảo hiểm cho nhân viên, không trích từ lương nhân viên.
Nhưng hiện tại, công ty báo sẽ trừ toàn bộ tiền đóng bảo hiểm tháng 5 của em (tức là 32% trên lương
đóng bảo hiểm). Vậy cho em hỏi nếu thực sự công ty trừ khoản tiền bảo hiểm (32% trên tổng
lương bảo hiểm) thì có phải là công ty sai luật và nếu như vậy em có thể khởi kiện hay làm điều gì
để giành lại quyền lợi cho mình không. Và nếu công ty không trả tiền lương tháng cuối cho em thì em
phải làm gì?  Vì em cũng chỉ mới ra trường và đi làm được 1 năm nên không có kinh nghiệm
nhiều. Mong sẽ nhận được câu trả lời sớm từ quý luật sư.

Em xin chân thành cảm ơn.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động của người sử dụng lao động
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ
pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực
tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng
gửi câu hỏi tư vấn đến V-Law. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, đối với hành vi không giao kết hợp đồng bằng văn bản sau khi
đã nhận người lao động chính thức vào làm việc là trái với quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Điều 5 nghị định
95/2013/NĐ – CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hôi,
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

1. Phạt tiền người sử dụng lao
động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc
cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động
theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy
thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;

b) Buộc người lao động thực
hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao
động.

3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:

a) Buộc trả lại bản chính
giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại số tiền hoặc
tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động
tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này.à 

Như vậy, đối với hành vi của công
ty: không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn sau khi đã kết thúc thời gian thử
việc là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi này, tùy từng mức độ và hành vi mà
công ty sẽ bị xử phạt với số tiền tương ứng theo quy định của pháp luật
như trên.

Thứ hai, hành vi khấu trừ toàn bộ tiền đóng bảo hiểm xã hội từ tiền
lương của người lao động.

Căn cứ theo Điều 21Luật bảo hiểm xã hội
năm 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

1. Lập hồ sơ để người lao động được
cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1
Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

3. Giới thiệu người lao động thuộc
đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định
mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã
hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã
hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người
lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp
luật.

6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp
thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công
khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

8. Hằng năm, niêm yết công khai
thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định
tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.

Như vậy, Người sử dụng lao động phải có
nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã
hội.

Căn cứ theo  quyết định 959/QĐ –
BHXH quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng như sau:

–    Mức đóng bảo hiểm xã
hội: 26%, trong đó người lao động đóng 8%; đơn vị đóng 18%

–    Mức đóng bảo hiểm y
tế: 4,5%, trong đó người lao động đóng 1,5%; đơn vị đóng 3%

–    Mức đóng bảo hiểm
thất nghiệp: 2%, trong đó người lao động đóng 1%; đơn vị đóng 1%

–    Kinh phí công đoàn
2%- doanh nghiệp đóng tất.

Như vậy, doanh nghiệp phải đóng 22%,
người lao động 10,5% mức đóng bảo hiểm xã hội. Doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp và trích tiền
lương của người lao động để đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Việc người sử dụng lao động
không đóng bảo hiểm xã hội, khấu trừ toàn bộ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động với
lý do doanh nghiệp gặp khó khăn là không đúng theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ đóng bảo hiểm
xã hội của người lao động là bắt buộc, người lao động chỉ được khấu trừ 1 phần tiền lương của người
lao động theo đúng quy định của pháp luật là 10,5% mà không được khấu trừ toàn bộ lương của người
lao động để đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nếu người sử dụng lao đồng ý đóng hết cho người sử
dụng lao động thì pháp luật cũng cho phép. Nếu thỏa thuận đó được ghi trong hợp đồng lao động, thỏa
ước lao động tập thể thì người sử dụng lao động phải bắt buộc tuân thủ.

Việc công ty khấu trừ 32% tiền lương
tháng 5 đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là không đúng quy định của pháp luật. Bạn có thể
thông qua hòa giải viên lao động hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân nơi công ty có trụ sở để yêu cầu
bảo vệ quyền lợi cho mình.

Trình tự thủ tục giải quyết:

– Thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ
các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

+) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động;
+) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi
chấm dứt hợp đồng lao động;
+) Giữa người giúp việc gia đình với
người sử dụng lao động;
+) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
+) Về bồi thường thiệt hại giữa người
lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động
phải kết thúc việc hòa giải.

 

– Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai
bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà
giải.
– Hoà giải viên lao động có trách nhiệm
hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên
bản hòa giải thành.
– Trường hợp hai bên không thỏa thuận
được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp
nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
– Trường hợp hai bên không chấp nhận
phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
– Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp
có mặt và hoà giải viên lao động.
– Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc
hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày lập biên bản.
Trong trường hợp hoà giải không
thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết
thời hạn giải quyết mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có
quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết
– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao
động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà
mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết
tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho
rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động của người sử dụng lao động
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ
pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực
tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây