Nghỉ hưu khi bị mất sức lao động

0
1257
Nghỉ hưu khi bị mất sức lao động. Bị mất sức
lao động thì cần phải có điều kiện như thế nào mới được nghỉ hưu.


Tóm tắt câu hỏi:

Xin V-Law cho tôi hỏi: nếu người có sức
khỏe đã giám định suy giảm trên 61%, tham gia bảo hiểm xã hội trên năm, nam giới, thì có
quy định phải nghỉ chế độ không? Hay ở lại đến đủ tuổi nghỉ hưu mới được nghỉ chế độ? Xin cảm
ơn!?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn,
tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Luật sư tư vấn:

– Căn cứ Điều 187 Bộ luật lao động năm 2012 quy định
về tuổi nghỉ hưu như sau:

“Điều 187. Tuổi nghỉ
hưu

1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ
60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

2. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động;
làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có
thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này.

 3. Người lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ
hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều
này.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản
3 Điều này.”

Như vậy, căn cứ theo Khoản 2 Điều 187 Bộ
luật lao động năm 2012 quy định về tuổi nghỉ hưu nêu trên, đối với người lao động bị suy giảm
khả năng lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều 187 Bộ
luật lao động năm 2012.

– Căn cứ Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy
định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi
suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c,
d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi,
nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi
suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55
tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e
khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện
hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở
lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành.”

– Căn cứ Khoản 1 Điều 2  Luật bảo hiểm xã
hội năm 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp
dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể
cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp
luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên
chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an,
người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ
quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo
học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý
điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn.”

 

>>> Luật sư tư vấn pháp
luật lao động qua tổng đài:
 1900.6198

Như vậy, căn cứ vào quy định tại
Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy
giảm khả năng lao động nêu trên, đối với các đối tượng theo quy định tại các điểm a, b, c, d,
g, h và i khoản 1 Điều 2 của  Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương
hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của  Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nếu từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên hoặc người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của  Luật bảo hiểm xã
hội năm 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của  Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nếu nam đủ 50
tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên hoặc có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban
hành.

Cụ thể trong trường hợp của bạn là lao động nam, bị
suy giảm khả năng lao động trên 61% thì cần đảm bảo các điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội và
số tuổi theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên thì được hưởng
lương hưu trước tuổi.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây