Chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào cho đúng pháp luật?

0
1166

Chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào cho đúng pháp luật? Trách nhiệm người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng.


Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào quý công ty. Tôi có câu hỏi như sau:
Tôi là công nhân gác chắn công tác tại công ty đường sắt Hà Hải, Hà Nội từ năm 2009, nay vì
muốn chuyển công tác khác vậy tôi phải làm đơn như thế nào cho thuận tiện nhất và rút bảo hiểm dễ
dàng nhất. Có nên đơn phương chấm dứt hợp đồng và rút bảo hiểm nộp sang không? Kính mong quý
công ty tư vấn giúp tôi, xin chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT V-LAW. Với thắc mắc của bạn, Công
ty LUẬT V-LAW xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

1. Cơ sở pháp
lý:

2. Nội dung tư
vấn:

Nếu bạn muốn chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty
đường sắt, trước tiên bạn sẽ thỏa thuận trực tiếp với người sử dụng lao động, nếu hai bên đồng
ý thì chấm dứt hợp đồng lao động, không phải bồi thường bất kỳ khoản gì cho công
ty.

Nếu công ty và bạn không thỏa thuận được
về việc chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại Điều
37
như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp
sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa
điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức
lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan
dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư
thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động
phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1
Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác
định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản
1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản
1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại
Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.”

Chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào cho đúng pháp luật?

>>> Luật sư tư vấn pháp
luật lao động qua tổng đài:
 1900.6198

Như vậy bạn xem lại thời hạn ký hợp đồng lao động
của hai bên, đảm bảo cả 2 điều kiện: Lý do chấm dứt hợp đồng lao động và thời hạn báo trước theo
quy định trên.

Nếu bạn vi phạm 1 trong 2 điều kiện
trên, như vậy bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, bạn phải thực hiện các
nghĩa vụ
  khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật theo Điều 43 Bộ luật lao động 2012 gồm:

– Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường
cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì
phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao
động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử
dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của

.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao
động phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều

47
:

“….2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan
đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30
ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn
thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao
động đã giữ lại của người lao động.

…”

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động
thì người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả sổ bảo hiểm xã hội
cũng như các giấy tờ khác cho người lao động trong vòng 7 ngày làm việc, có thể kéo dài tuy nhiên
không quá 30 ngày.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi: 

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây