Những vấn đề về bảo hiểm thai sản mà lao động nữ cần biết

0
1302
Những vấn đề về bảo hiểm thai sản mà lao
động nữ cần biết. Các chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ.


 

Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã
hội.

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 bảo hiểm
xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

“+ Ốm đau;

+ Thai sản;

+ Tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp;

+ Hưu trí;

+ Tử tuất.”

Theo đó, đối với lao động nữ tham gia đóng bảo hiểm
cần nắm chắc một số nội dung để đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình như
sau:

Điều kiện để hưởng chế độ thai
sản

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 đối với
lao động nữ để hưởng chế độ thai sản phải có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội trong khung
thời gian tính sinh con hoặc nhận con nuôi là 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Để tính
thời gian lao động nữ có thể xác định ngày dự sinh của mình tính lùi lại 12 tháng. Trong 12 tháng
đó nếu có 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ thai sản. Trường hợp đã đóng bảo hiểm
xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên
trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Ví dụ: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng
01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016
đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc
từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy
định.

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai
sản.

Thời
gian hưởng chế độ khi khám thai

Trong thời gian mang thai, lao động nữ
được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám
thai.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy
định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Mức
hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai
chết lưu hoặc phá thai bệnh

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá
thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như
sau:

“+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần
tuổi;

+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần
tuổi;

+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần
tuổi;

+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở
lên.”

Mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo
tháng chia cho 30 ngày.

Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc
nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi
con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại
tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia
bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi
con.

Thứ năm: Lao động nữ đi làm trước khi hết
thời gian nghỉ sinh

Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn
nghỉ sinh con khi có đủ các điều kiện sau đây:

+  Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04
tháng;

+  Phải báo trước và được người sử dụng lao
động đồng ý.

Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động
nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời
hạn.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây