Chế độ tai nạn lao động khi không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

0
1179

 

Chế độ tai nạn lao động khi không đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc


Tóm tắt câu hỏi:

Chế độ tai nạn lao động khi không đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn
trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

 Luật sư tư vấn:

Bạn đã bị tai nạn lao động và không
đóng bảo hiểm xã hội, để giải quyết vấn đề này trước hết ta sẽ hiểu về tai nạn lao động là như thế
nào :căn cứ theo khoản 1 điều 142 thì  Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất
kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình
lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Khi bạn bị tai nạn lao động nghĩa là bạn là người
lao động làm việc cho người sử dụng lao động và đươngg nhiên người sử dụng lao động phải có trách
nhiệm với bạn là người lao động của họ bị tai nạn lao động được quy định tại điều 144 Bộ luật lao
động năm 2012 như sau :

1.Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và
những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo
hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối
với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều
trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”

Theo đó người sử dụng lao động phải thanh toán phần
chi phí đồng chi trả và  những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả
đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp
cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế. Trả đủ
tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải
nghỉ việc trong thời gian điều trị. Như vậy, người sử dụng lao động phải chi trả chi phí toàn bộ
cho người bị tai nạn là bạn từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người
không tham gia bảo hiểm y tế .

 

>>> Luật sư tư vấn pháp
luật lao động qua tổng đài: 1900.6190 

Căn cứ vào khoản 2  điều 145 của Bộ luạt lao
động về quyền của người lao động thì  nếu  bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng
bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được bạn đượctrả khoản tiền tương ứng với chế
độ tai nạn lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã
hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng
tháng theo thỏa thuận của các bên.”

Bên cạnh đó tại khoản 3 điều 145 của Bộ luật
lao động về quyền của người lao động thì bạn ai nạn đó không phải do lỗi của bạn và bạn bị suy giảm
khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường như sau
:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm
0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến
80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao
động bị chết do tai nạn lao động.” 

Ngoài ra, lỗi do bạn bị tai nạn lao động bạn vẫn
được hưởng trợ cấp tại
khoản 3 điều
145 của Bộ luật lao động về quyền của người lao động  :

”  4. Trường hợp do lỗi của người
lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại
khoản 3 Điều này. “

Như vậy, bạn bị tai nạn sẽ được
hưởng trợ cấp của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây