Mức lương phải trả cho người lao động đã qua học nghề

0
1210
Mức lương phải trả cho người lao động đã qua
học nghề. Đối tượng là người lao động đã qua học nghề được trả lương thế
nào?


Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Luật sư cho hỏi, mức lương tối thiểu vùng phải trả cho người
lao động đã qua học nghề là bao nhiêu? Cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực
tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định về Mức lương tối thiểu
vùng như sau:

1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như
sau:

 

a) Mức 3.500.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng I.

 

b) Mức 3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng II.

 

c) Mức 2.700.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùngIII.

 

d) Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùngIV.

 

Như vậy, mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động
trên mỗi địa bàn thuộc mỗi vùng  khác nhau là khác nhau.

Người lao động đã qua học nghề, bao gồm:

– Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp,
bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng
cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11
năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng,
chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;

– Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp
đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn
bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo
dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và ;

– Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên,
chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã
hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy
nghề;

– Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật
Việc làm;

– Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo
trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp
khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;

– Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học
theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;

– Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước
ngoài;

– Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh
nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

Khoản 1 Điều 5 Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định:

1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp
nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức
lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời
giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận
phải bảo đảm:

 

 

 

1900.6198

a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa
qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất;

 

b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao
động đã qua học nghề quy định tại Khoản 2 Điều này.

 

Từ các quy định trên, mức lương tối thiểu vùng dành cho người lao động làm
việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và
hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải cao hơn ít nhất 7% so với
mức lương tối thiểu vùng mà doanh nghiệp đó phải chi trả.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác
của V-Law

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích
hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc
bạn có thể liên hệ   1900.6198

để được giải
đáp.

——————-

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ
LIÊN QUAN CỦA V-Law

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây