Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu

0
1259
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động
đủ điều kiện hưởng lương hưu. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao
động.


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi sinh ngày 2/2/1965, đóng BHXH từ tháng
7/1984, có làm công việc nặng nhọc 8 năm và sau đó làm kỹ sư xây dựng và làm 7 năm tại nơi có
hệ số khu vực 0.7. Hiện nay tôi xin nghỉ hưu trước tuổi. Xin hỏi Luật sư tôi sẽ bị trừ bao nhiêu %
do thiếu tuổi và cần làm các thủ tục gì? Xin cám ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau

Giải quyết vấn đề:

Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về
điều kiện để được hưởng lương hưu:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương
hưu

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b,
c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ
việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50
tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi
và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than
trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e
khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương
hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp
Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định
khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45
tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách
hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ
15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương
hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng
lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định
tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

Quy định trên được Điều 15 Thông tư
59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn như sau:

Điều 15. Điều kiện hưởng lương
hưu

“1. Người lao động từ đủ 50 tuổi trở lên
khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó
có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.

2. Người lao động nam từ đủ 55 tuổi đến đủ
60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà
trong đó có tổng thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành và
thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng
lương hưu.

Ví dụ 19: Ông N có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội,
trong đó từ tháng 01/1998 đến tháng 12/2007 làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
từ tháng 01/2008 đến tháng 3/2016 ông N chuyển địa điểm làm việc đến nơi có phụ cấp khu vực hệ số
0,7 (vẫn làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Ông N nghỉ việc từ tháng 4/2016,
khi ông đủ 57 tuổi.

Trường hợp ông N có tổng thời gian làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7
trở lên là 18 năm 03 tháng (từ tháng 01/1998 đến tháng 12/2007 và từ tháng 01/2008 đến tháng
3/2016). Tại thời điểm nghỉ việc, ông N đủ điều kiện hưởng lương hưu, không cần điều kiện phải suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

3. Điều kiện hưởng lương hưu đối với lao
động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định
tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như
sau:

a) Việc xác định là người hoạt động chuyên
trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được căn cứ vào thời điểm trước khi nghỉ
việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;

b) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15
năm đến dưới 20 năm là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Ví dụ 20: Bà Th có quá trình công tác từ tháng
01/1998 làm giáo viên dạy cấp 1 đến tháng 4/2012 chuyển sang làm Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam ở cấp xã. Bà Th đủ 55 tuổi, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ tháng
4/2016.

Trường hợp bà Th tại thời điểm trước khi nghỉ
việc là nữ cán bộ chuyên trách cấp xã (Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ở cấp xã), có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 18 năm 3 tháng. Bà Th đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy
định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 21: Bà Q là người hoạt động không chuyên
trách ở xã, tại thời điểm đủ 55 tuổi bà Q có 18 năm đóng bảo hiểm xã hội (trong đó có 4 năm đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện).

Trường hợp bà Q khi đủ 55 tuổi, không đủ 15 năm
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên không thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định
tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội. Bà Q có thể lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện một lần cho 02 năm còn thiếu để được hưởng lương hưu hoặc nhận bảo hiểm xã hội một lần theo
quy định.

4. Người lao động đủ điều kiện về tuổi
hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao
động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng
của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước
khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương
hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội cho số tháng còn
thiếu.

Ví dụ 22: Ông C sinh tháng
3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường, đến hết tháng 3/2016 ông C có 19 năm 7
tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp ông C được đóng bảo hiểm xã hội một lần cho 5
tháng còn thiếu. Tháng 4/2016, ông C đóng một lần cho 5 tháng còn thiếu cho cơ quan bảo
hiểm xã hội. Ông C được hưởng lương hưu từ tháng 4/2016.

Trường hợp ông C nêu trên mà đến
tháng 7/2016 mới đóng bảo hiểm xã hội một lần đủ cho 5 tháng còn thiếu thì được hưởng lương hưu từ
tháng 7/2016.

Ví dụ 23: Ông H sinh tháng 3/1963, có 19
năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; tháng 3/2016 ông H được Hội đồng Giám định y khoa kết
luận suy giảm khả năng lao động 63%. Như vậy, ông H đã đủ điều kiện về tuổi và mức suy giảm khả
năng lao động để hưởng lương hưu nhưng còn thiếu 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ông H được
đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc 6 tháng. Tháng 4/2016, ông H đóng một lần cho 6 tháng còn thiếu.
Thời điểm hưởng lương hưu đối với ông H được tính từ tháng 4/2016.”

Như vậy, căn cứ Khoản 2, Điều 15 của Thông tư
59/2015/TT-BLĐTBXH, đối chiếu với thông tin mà bác cung cấp, năm nay bác 52 tuổi, nếu bác
đã đóng bảo hiểm xã hội 32 năm, trong đó có làm việc nặng nhọc 8 năm và làm 7 năm tại nơi
có hệ số khu vực 0.7 (tức tổng thời gian làm công việc nặng nhọc và tại nơi có hệ số khu vực 0.7 là
15 năm). Theo đó, khi bác đủ 55 tuổi mới được hưởng lương hưu trong trường hợp này. Nếu muốn
nghỉ hưu trước tuổi và hưởng lương hưu trong thời điểm hiện tại, bác phải thuộc trường hợp hưởng
lương hưu khi suy giảm khả năng lao động quy định tại  Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ
thể:

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy
giảm khả năng lao động

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b,
c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi,
nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi
suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55
tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e
khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện
hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở
lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành.”

Như vậy, tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao
động của bác để xác định xem bác có thuộc trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi và hưởng lương hưu
đối với nghỉ hưu trước tuổi hay không. Nếu bác thuộc trường hợp được hưởng lương nghỉ hưu trước
tuổi thì mức hưởng lương được tính theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014, theo
đó:

Điều 56. Mức lương hưu hằng
tháng

“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho
đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy
định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó
cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng
75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu
hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với
số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm,
năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20
năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15
năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định
tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động
đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ
06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước
tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ
điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã
hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội
tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật
này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm
2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54
và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và
khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”

 

>>> Luật sư tư vấn mức
hưởng lương hưu hàng tháng
 1900.6198

Như vậy, căn cứ Khoản 3, Điều 56 Luật bảo
hiểm xã hội 2014, nếu bác đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
quy định thì giảm 2% , như vậy bạn nghỉ hưu trước tuổi 3 năm tương ứng với 6% theo quy
định.

Về hồ sơ thủ tục hưởng lương hưu, căn cứ Điều 108,
Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người đủ điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi phải thực
hiện các thủ tục sau đây:

– Chuẩn bị hồ sơ, bao gồm:

+ Sổ bảo hiểm xã hội;

+ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí
hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao
động của Hội đồng giám định y khoa

– Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người
lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định cho cơ quan bảo hiểm xã
hội.

– Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định đối với người hưởng lương hưu, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và
tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây