Hỏi về chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động

0
1230

Tôi đã xin nghỉ tại Công ty cổ phần, ra ngoài làm và làm việc tại công ty TNHH của Nhật bản và họ đã đóng bảo hiểm xã hội cho tôi vì tôi có xin số sổ bảo hiểm xã hội ở công ty cũ nhưng tôi chưa nói là nghỉ ở công ty cũ.Tháng 1/2018 tôi mới làm đơn xin nghỉ việc ở công ty cũ để chốt sổ bảo hiểm xã hội thì được phía công ty nói là có đóng BHXH cho tôi đến hết năm…

Chào luật sư tôi có vấn đề muốn hỏi mong tư vấn hộ tôi. Tôi là một công nhân làm việc tại công ty
cổ phần nhưng công ty không có việc thì đầu năm tôi đã xin nghỉ ra ngoài làm  và làm việc tại
công ty TNHH của Nhật bản và họ đã đóng bảo hiểm xã hội cho tôi vì tôi có xin số sổ bảo hiểm xã hội
ở công ty cũ nhưng tôi chưa nói là nghỉ ở công ty cũ. Tháng 1/2018 tôi mới làm đơn xin nghỉ việc ở
công ty cũ để chốt sổ bảo hiểm xã hội thì được phía công ty nói là có đóng BHXH cho tôi đến hết
năm. Nếu như vậy thì tôi sẽ đóng trùng hai nơi là khoảng 8 tháng. Và phía công ty cũ nói tôi phải
đóng tiền BHXH những tháng tôi không làm là 100% thì tôi phải đóng khoảng hơn 10triệu đồng.
Theo tôi được biết là khi một người nghỉ việc từ 14 ngày trở nên trong tháng thì công ty sẽ không
đóng BHXH phải không ạ? Trong khi đó tôi đã không làm việc ở đó gần một năm rồi. Tôi muốn hỏi là
nếu công ty cũ và công ty mới đóng trùng BHXH cho tôi thì phải làm sao ạ? Hiện tại tôi đang làm ở
công ty mới và muốn chốt sổ BHXH ở công ty cũ sang công ty mới. Mong luật sư tư vấn giúp tôi nếu
không đóng tiền ở công ty cũ thì có chốt được sổ và lấy sổ sang công ty mới không ạ? Và cách giải
quyết đóng trùng như thế nào ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời tư vấn chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và
gửi yêu cầu tới V-Law chúng tôi, vấn đề bạn đưa ra chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về vấn đề bạn đóng trùng tháng bảo hiểm xã
hội tại hai công ty

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội năm
2014 quy định:

“Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

…3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương
từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này
không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”

Vậy trong trường hợp của bạn, bạn đã không làm ở công ty cũ đã 1
năm nên công ty đó buộc phải báo giảm lao động cho bạn. Bạn có thể lấy căn cứ trên để buộc công ty
cũ gặp sai phạm trong vấn đề này để báo giảm lao động.

Theo quy định tại Điều 2 và điểm 3.1, khoản 3, Điều
43 của Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

2.5. Hoàn trả: là việc cơ quan BHXH chuyển trả lại số tiền được
xác định không phải tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN hoặc đóng thừa khi ngừng giao dịch với
cơ quan BHXH; đóng trùng cho cơ quan, đơn vị, cá nhân đã nộp cho cơ quan BHXH.”

“Điều 43. Quản lý tiền thu

3. Hoàn trả

3.1. Các trường hợp hoàn trả

a) Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định
của pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN.

b) Các trường hợp hoàn trả BHXH tự nguyện, BHYT.

c) Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu không thuộc
trách nhiệm quản lý thu của cơ quan BHXH tỉnh, huyện theo phân cấp.

d) Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên thu
không phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

đ) Kho bạc hoặc ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên
thu.

e) Trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian
đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và
người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền
thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi.

g) Trường hợp đóng BHXH cho người lao động không thuộc đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc.”

Theo các quy định trên, thấy rằng đóng trùng bảo hiểm xã hội
là một trong những trường hợp được cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển trả số tiền bảo hiểm xã hội
đã đóng trùng và được coi thuộc trường hợp được quy định tại tiết d, điểm 3.1,
khoản 3 Điều 43 Quyết định 595/QĐ-BHXH
. Bạn trình bày có thời gian đóng trùng
bảo hiểm xã hội trong 8 tháng. Do đó, trường hợp của này, cư quan bảo hiểm sẽ hoàn trả số
tiền đóng bảo hiểm xã hội trong 8 tháng này cho công ty cũ của bạn. Để người sử dụng lao động
được hoàn trả số tiền bảo hiểm xã hội đã đóng trùng trong 8 tháng này, thì theo quy định
tại tiết a, điểm 3.3, khoản 3, Điều 39 của Quyết định 595/QĐ-BHXH hồ sơ
đề nghị hoàn trả gồm:

“Điều 43. Quản lý tiền thu

3.3. Trình tự hoàn trả

a) Hồ sơ đề nghị hoàn trả

– Trường hợp quy định tại Tiết a Điểm 2.1 Khoản này: đơn vị lập
hồ sơ theo quy định tại Điều 23.

– Trường hợp quy định tại Tiết b, Tiết e Điểm 2.1 Khoản này: cá
nhân lập hồ sơ theo quy định tại Điều 26. Đối với trường hợp hoàn trả tiền đóng BHYT cho nhiều
người trong cùng đối tượng, UBND xã, đại lý thu/nhà trường lập danh sách đề nghị hoàn trả theo Mẫu
D03-TS gửi cơ quan BHXH.

– Các trường hợp còn lại: đơn vị hoặc ngân hàng, kho bạc có văn
bản đề nghị.”

Do đó, bạn cần có văn bản đề nghị gửi tới Cơ quan bảo hiểm xã hội
để được giải quyết.

Thứ hai,  chốt sổ bảo hiểm xã
hội

Căn cứ Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 thì khi chấm dứt
hợp đồng lao động, người sử dụng có nghĩa vụ:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác
nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của
người lao động
“.

Đồng thời, căn cứ theo khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội
năm 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động thì:

“Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội
cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc
về người sử dụng lao động. Người lao động không thể tự đi chốt sổ được.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng
đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên
hệ: 1900.6198
 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây