Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động

0
1214
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động. Quy
định pháp luật về trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.


Giấy phép lao động là giấy tờ phải có đối với những
lao động nước ngoài thuộc diện cấp giấy phép lao động làm việc tại Việt Nam.

Luật sư tư vấn Hồ sơ cấp giấy phép lao động:

 

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm:

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người
sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe
do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời
hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.

3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người
lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước
ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư
pháp do Việt Nam cấp.

Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người
lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp
không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.

4 Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều
hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật

Đối với một số nghề, công việc, văn bản chứng minh
trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy
tờ sau đây:

+ Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những ngành
nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

+ Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá
nước ngoài;

+ Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài;

+ Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu
bay.

5. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông
nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến
ngày nộp hồ sơ.

6. Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp
luật.

7. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước
ngoài

+ Đối với người lao động nước ngoài di chuyển trong
nội bộ doanh phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại
của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước
ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12
tháng;

+ Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo
hình thức thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế phải có
hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có
thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

+ Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo
hình thức nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác
phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho
doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02
năm;

+ Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo
hình thức chào bán dịch phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào
Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;

>>> Luật sư tư vấn pháp
luật hành chính qua tổng đài:
 1900.6198

+ Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo
hình thức làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam phải có giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam;

+ Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo
hình thức người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại phải có văn bản của nhà cung cấp
dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung
cấp dịch vụ đó;

+ Đối với người lao động nước ngoài làm việc theo
hình thức nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật mà tham gia vào hoạt động
của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam thì phải có văn bản
chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài
đó.

Ngoài ra, theo quy định tại nghị định này đối với hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:

– Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy
phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công
việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
lao động gồm giấy tờ tại mục 1, 5, 6 và 7 và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy
phép lao động đã được cấp;

– Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy
phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm khác vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo
quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
lao động gồm các giấy tờ tại mục 1, 4, 5, 6 và 7 và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực
giấy phép lao động đã được cấp;

– Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy
phép lao động nhưng hết hiệu lực theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật Lao động mà có nhu cầu tiếp
tục làm việc cùng vị trí công việc đã ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ tại mục 1, 2, 3, 5, 6 và 7 và văn bản xác
nhận đã thu hồi giấy phép lao động;

– Trường hợp người lao động nước ngoài tại các
trường hợp đặc biệt trên đã được cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định
số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng
minh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 3 Nghị định
11/2016/NĐ-CP.

Các giấy tờ tại mục 2, 3, 4 là 01 bản chụp
kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực. Nếu các giấy tờ trên của nước ngoài
thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc
theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực
theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các giấy tờ tại mục 7 là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối
chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải
dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây