Giao kết hợp đồng thử việc, một số điểm cần lưu ý

0
976

Có bắt buộc phải giao kết hợp đồng thử việc không?

Điều 26 Bộ luật lao động năm 2012 chỉ quy định:  Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc. Như vậy, bộ luật lao động không có quy định bắt buộc giữa doanh nghiệp và người lao động phải ký kết hợp đồng thử việc. Việc ký hay không ký hợp đồng thử việc hoàn toàn là do sự thỏa thuận của doanh nghiệp với người lao động.

Nghỉ việc khi chưa hết hời hạn thử việc có được không?

Căn cứ khoản 2 Điều 29 Bộ Luật lao động năm 2012, trong thời gian thử việc, chưa hết thời hạn thử việc, người lao động có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu của người sử dụng lao động.

Hết thời hạn thử việc, doanh nghiệp không ký hợp đồng lao động có được không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật lao động năm 2012, doanh nghiệp phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi việc làm thử đạt yêu cầu. Doanh nghiệp không buộc phải ký hợp đồng lao động với người lao động khi hết thời hạn thử việc nếu việc làm thử không đạt yêu cầu. Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động sẽ bị Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000. Đây là quy định tại Điều 6 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

Đặc điểm của tranh chấp
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Hết thời hạn thử việc, tiếp tục ký hợp đồng thử việc nữa được không?

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây: “1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; 3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác”.

Doanh nghiệp yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động. Đây là quy định tại Điều 6 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

Có đương nhiên chuyển sang hợp đồng chính thức khi hết thời gian thử việc không?

Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Đây là quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật lao động 2012 khi người lao động đã hết thời gian thử việc.

Tuy nhiên, chưa có quy định của pháp luật về việc khi hết hạn hợp đồng thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì đương nhiên chuyển sang hợp đồng lao động. Do đó, việc thông báo kết quả thử việc là điều cần thiết: nếu đáp ứng được yêu cầu của công việc thì bắt buộc phải ký hợp đồng lao động với người lao động; nếu không thì phải chấm dứt hợp đồng thử việc.

Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động theo quy định.

Mức lương trong hợp đồng thử việc có phải cao hơn mức lương tối thiểu vùng không?

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Theo đó, mức lương trong hợp đồng thử việc chỉ cần đáp ứng điều kiện là ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó. Điều doanh nghiệp phải lưu ý là mức lương chính thức không được trả thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Nhà nước.

Doanh nghiệp trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó sẽ bị phạt phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị áp dụng biện pháp khắc phục buộc trả đủ 100% tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm. Đây là quy định tại Điều 6 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây