Đơn phương nghỉ việc khi không ký kết hợp đồng lao động

0
1478

Mặc dù không ký hợp đồng lao động nhưng không có nghĩa quan hệ hợp đồng giữa hai bên không phát sinh. Trong trường hợp này phía công ty có thể bị xử lý do vi phạm về việc không ký kết hợp đồng lao động cho người lao động, về phía người lao động khi muốn đơn phương nghỉ việc nhưng cũng cần đáp ứng một số điều kiện tùy vào từng trường hợp.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động

Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau: “1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng; d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này; b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này; c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này; e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động”.

Đơn phương nghỉ việc khi không ký kết hợp đồng lao động

Đầu tiên phải xác định rằng mặc dù khi đã hết thời gian thử việc công ty không ký hợp đồng lao động với người lao động nhưng không có nghĩa rằng quan hệ lao động không phát sinh. Người lao động vẫn tiếp tục làm việc, công ty vẫn sử dụng người lao động như vậy mặc dù không xác lập hợp đồng lao động nhưng quan hệ lao động vẫn tồn tại và trong trường hợp này phía công ty có thể bị xử lý do vi phạm về việc không ký kết hợp đồng lao động cho người lao động. Căn cứ vào tính chất của công việc bạn làm để xác định loại hợp đồng lao động.

Nếu như đây được xác định là hợp đồng lao động có xác định thời hạn, không xác định thời hạn thì người lao động muốn nghỉ việc sẽ phải báo trước cho công ty và có lý do hợp lý theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu trên.

Như vậy khi người lao động muốn nghỉ việc có thể thỏa thuận với phía công ty để nghỉ việc theo hình thức chấm dứt hợp đồng là thỏa thuận chấm dứt, trường hợp thứ hai là sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng như đã đề cập ở trên thì sẽ phải có lý do chính đáng nếu tính chất công việc được xác định là hợp đồng xác định thời hạn và phải báo trước một thời hạn hợp lý.

Trong thời hạn những ngày mà báo trước đó người lao động vẫn phải đi làm bình thường trường hợp mà tự ý nghỉ trước thời gian quy định thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng là trái pháp luật. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật người lao động sẽ không được trợ cấp thôi việc; phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước; phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây