Không ký hợp đồng lao động có quyền lợi gì khi chấm dứt hợp đồng?

0
1239

Câu hỏi Không ký hợp đồng lao động có quyền lợi gì?

Luật sư tư vấn về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp người lao động không có hợp đồng lao động thì có được hưởng các quyền lợi như những trường hợp khác không? Quy định của pháp luật về vấn đề này như sau

Xin chào V-Law, Xin tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Tôi làm việc tại một công ty liên doanh
giữa Việt Nam và Đài Loan đã 20 năm, chúng tôi làm việc cho bên phía Đài Loan, khi vào làm chúng
tôi không được ký Hợp đồng lao động, trong suốt thời gian làm việc không được hưởng bất kỳ một chế
độ bảo hiểm gì hết. Nay công ty giải thể, chúng tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không, và nếu
có thì cách tính cụ thể như thế nào? Mong V-Law tư vấn giúp. Xin cảm ơn!

Trước tiên, về hợp đồng lao động

Trường hợp của bạn đã làm việc tại công ty được 20 năm mà không
giao kết hợp đồng lao động là vi phạm quy định pháp luật, cụ thể tại Khoản 1 Điều 8 Bộ luật lao
động quy định: “trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao
động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động”.

Theo Điều 22 Bộ luật lao động có quy định:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các
loại sau đây:

a) ;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó
hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai
bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12
tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp
đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao
động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao
động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở
thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác
định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì
phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên
từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự,
nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời
khác”.

Như vậy, theo quy định trên, căn cứ vào thời gian bạn làm việc tại
công ty, có thể xác định bạn làm việc tại công ty là theo hợp đồng không xác định thời hạn.

Tại Điều 44 Bộ luật lao động quy định: “doanh nghiệp thay đổi cơ
cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động hoặc vì lý do kinh tế mà nhiều
người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc mà doanh nghiệp không thể giải quyết được
việc làm mới thì phải trả trợ cấp mất việc làm”.

Do đó, khi công ty giải thể bạn sẽ được trả trợ cấp mất việc làm.

Và mức trợ cấp mất việc làm được quy định tại Điều 49 Bộ luật lao
động như sau:

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao
động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại
Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải
bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời
gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động
đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã
được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình
quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm”.

Thứ hai, về trợ cấp thất nghiệp

Bạn có thể xem thêm về điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp và
mức trợ cấp thất nghiệp nếu được hưởng như sau:

Theo quy định Điều 81 Bộ luật lao động: Người thất nghiệp được hưởng
bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

“1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong
thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký
thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này”. 

Theo Điều 82 Bộ luật lao động có quy định:

 “1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình
quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất
nghiệp.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như
sau:

a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi
hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm
bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp trở lên”.

Trường hợp của Công ty bạn vì không đăng ký bảo hiểm thất nghiệp nên
bạn sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây