Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi không ký hợp đồng lao động

0
1193

Luật sư tư vấn việc người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp không ký hợp đồng lao động. Bộ luật lao động và các văn bản pháp luật liên quan quy định như thế nào, cụ thể như sau

Câu hỏi tư vấn:

Thưa luật sư, Em đang làm cho 1 trường mầm non và hiện đang là vị
trí hiệu phó của trường, tháng 10 em vào làm tại trường đến tháng 12 em được nhận việc chính thức,
nhưng từ đó đến nay đã gần 6 tháng nhưng trường chưa ký HĐLĐ, hiện em đang đưa đơn xin nghỉ, em vẫn
thực hiện đúng luật là báo trước 30 ngày (mặc dù chưa kí HĐ) nhưng nhà trường không muốn cho em
nghỉ sau 1 tháng báo trước mà vẫn buộc em làm thêm 1 tháng nữa, nếu không sẽ không giải quyết
lương, như vậy cho em hỏi nhà trường sai ở những điểm nào và nếu kiện em sẽ phải thực hiện những
thủ tục gì và kiện lên cơ quan nào, em xin chân thành cảm ơn!

>> Tư vấn thắc mắc về chấm dứt hợp đồng lao động, gọi: 1900.6198

Trả lời tư vấn:

Theo điều 22 của bộ luật lao động về các loại hợp đồng:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại
sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó
hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai
bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12
tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp
đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao
động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao
động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở
thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác
định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì
phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên
từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự,
nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời
khác.

Như vậy, dựa theo những quy định nêu trên thì công ty chỉ có thể giao
kết hợp đồng lao động bằng lời nói (hợp đồng miệng) thời hạn dưới 3 tháng với người lao động. Nếu
sau khi hết thời hạn 3 tháng bạn vẫn tiếp tục làm việc tại công ty thì  sau thời hạn 30 ngày
kể từ ngày hợp đồng lao động miệng hết hạn mà công ty không ký hợp đồng mới, sẽ áp dụng quy định
tại Khoản 2 Điều 22 nêu trên, HĐLĐ giữa bạn và công ty đương nhiên trở thành hợp đồng lao động xác
định thời hạn với thời hạn 24 tháng.

Bạn đã làm việc được 6 tháng nhưng không ký hợp đồng lao động, do vậy
hợp đồng của bạn hiện tại được xác định là hợp đồng xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng. Khi
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, bạn phải tuân thủ theo quy định tại Điều 37
Bộ luật lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít
nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời
hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Như vậy, trường hợp bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trước thời hạn thì phải thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 trên, đồng thời phải tuân
thủ về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Trong trường hợp bạn không thuộc một trong các trường hợp có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nêu trên thì theo Điều 43 Bộ luật lao động:

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho
người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường
cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo
quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
(không thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều  37 Bộ luật lao động) thì bạn sẽ
không được trợ cấp thôi việc, đồng thời phải bồi thường nửa tháng tiền lương. Nếu bạn vi phạm thời
hạn báo trước thì phải bồi thường khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo
trước. Đồng thời phải hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có).

Việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật hay
trái pháp luật công ty vẫn phải thanh toán cho bạn tiền lương trong những ngày bạn đã làm việc.

Trong trường hợp công ty vi phạm các quyền lợi của bạn, bạn có thể
khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Trân trọng.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây