Điều kiện nghỉ hưu đối với lao động nam sinh năm 1961

0
2996
Điều kiện nghỉ hưu đối với lao động nam sinh từ tháng 1/1961, lao động nữ sinh từ tháng 1/1966 vào năm 2021 với lần lượt tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi 3 tháng và 55 tuổi 4 tháng.
Bài viết thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về tuổi nghỉ hưu

(i) Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu lao động nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

(ii) Hoặc đối với trường hợp người lao động có 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì lao động nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi thi được nghỉ hưởng lương hưu.

(iii) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

Như vậy, điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động nam là đủ 60 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn về thời gian đóng bảo hiểm bạn đóng được 33 năm 9 tháng thì bạn đủ điều kiện về thời gian.

Tuy nhiên về độ tuổi, nếu bạn làm việc trong môi trường bình thường thì phải đến năm bạn 60 tuổi bạn mới được hưởng lương hưu. Hiện nay, bạn mới được 56 tuổi. Như vậy, phải đến tháng 10/2021, bạn mới đủ 60 tuổi. Do đó, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nếu bạn làm việc trong điều kiện bình thường thì phải đến năm 2021, bạn mới đủ tuổi để hưởng lương hưu.

Quy định về mức lương nghỉ hưu

Mức lương hưu của bạn tính theo quy định tại khoản 2, Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: “2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%”.

Theo đó, mức lương hưu hằng tháng của người lao động = tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.  Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư số 59/2015/TT- BLĐTBXH khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường thời gian gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 đến 11 tháng được tính là một năm.

Khi đó, tính đến tháng 10/2021 bạn đủ 60 tuổi, bạn đóng được 37 năm 8 tháng, mức lương hưu của bạn được tính như sau:

(i) 19 năm đóng bảo hiểm = 45 % tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

(ii) Từ năm thứ 20 trở đi đến năm thứ 37, thì tỉnh lệ hưởng lương hưu tính thêm là: 18 x 2% = 36%

(iii) 8 tháng được xác định là một năm nên được tính thêm là: 1 x 2% = 2%

Như vậy, tổng mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn là 83%. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật mức hưởng tối đa của bạn là 75% do đó bạn sẽ được hưởng 75%. Do đó, mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn là 75% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp bạn muốn nghỉ hưu sớm vào năm 2018 thì bạn phải thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: “1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở  lên;...”

Theo đó, đến tháng 11/2018 bạn 57 tuổi và đóng được 34 năm 9 tháng bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động nếu bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Mức lương hưu hàng tháng bạn được hưởng khi bị suy giảm khả năng lao động được quy định tại khoản 3, Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: “3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi”.

Quy định về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi

Mặt khác, bạn nghỉ hưu trước 03 tuổi thì bạn bị giảm trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ trước tuổi được xác định 3 x 2%=6%. Do đó, mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn là 69% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.

Về mức tiền lương bình quân tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu: Ở đây, bạn không nêu rõ mức lương bạn đóng bảo hiểm như thế nào nên bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 để biết được cách tính mức bình quân tiền lương của mình. Cụ thể:

(i) Trường hợp toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm, lao động của bạn bạn thuộc chế độ tiền lương do nhà nước quy định và tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì sẽ tính bình quân tiền lương tháng của 05 năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu.

(ii) Trường hợp lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

(iii) Trường hợp người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây