Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động khi NLĐ bị tai nạn trên đường làm việc

0
1215

Nội dung yêu cầu tư vấn:

Em có câu hỏi rất mong luật sư tư vấn giúp em. Vào ngày 12/03/2016 trên đường đi làm về em bị tai nạn giao thông, e bị gãy tay và phải mổ để đóng đinh.

Em cũng không nhớ làm sao mình bị tai nạn chỉ nghe thấy bố kể lại do người đi đằng trước em bị ngã
do phanh gấp nên em bị ngã theo. Nhưng e vẫn chưa đến chỗ người bị ngã đằng trước. Cảnh sát giao
thông kết luận cả 2 đều tự ngã và không ai phải bồi thường ai và không ai có lỗi. Đến gần cuối
tháng 3 em đi làm trở lại và có nộp đầy đủ thủ tục cho bên văn phòng để làm thủ tục làm bảo hiểm
cho em. Em luôn luôn dục mấy chị ấy làm bảo hiểm cho e các chị ấy bảo là bận không làm được sớm cho
em. Luật sư cho em hỏi trong trường hợp bị tai nạn của em có phải là tai nạn lao động không? Nhân
viên làm bảo hiểm bên em nói rằng trường hợp của e không làm được hồ sơ tai nạn lao động vì thời
gian quá lâu rồi. Chị ấy chỉ có thể làm bảo hiểm ốm đau chỉ được trợ cấp 32% thì có đúng không ạ?
Trong trường hợp công ty chậm trễ làm các thủ tục cho em thì công ty có phải chịu trách nhiệm gì
không ạ? Rất mong sớm nhận được phản hồi của luật sư!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến V-Law,
trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 04/2015/TT – BLĐTBXH về trường hợp được bồi
thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù như sau:

” Điều 5. Bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù

2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm
việc về nơi ở tại địa điểm và thời gian hợp lý,
 nếu do
lỗi của người khác (không phải là bản thân người lao động bị tai nạn) gây ra hoặc không xác định
được người gây ra tai nạn
 thì người sử dụng lao động vẫn phải trợ cấp cho
người lao động theo quy định tại Điều 4 Thông tư này
“.

Theo như quy định trên, trường hợp của bạn bị tai nạn giao thông không do lỗi của ai  nên bạn
sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại điều 142 BLLĐ 2012.

Tuy nhiên, trường hợp này bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại
Điều 26, 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao
động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm
việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã
đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu
đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban
hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng
bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng
từ đủ 30 năm trở lên.

Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau

” 1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26,
Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế
độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội của tháng đó.

4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24
ngày.”

Như vậy, nếu bạn thuộc trường hợp ốm đau bình thường sẽ được hưởng   75%
mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:

– Sổ Bảo hiểm xã hội.

– Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

– Bản sao Chứng minh nhân dân/hộ chiếu;

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao
động khi NLĐ bị tai nạn trên đường làm việc
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ
pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực
tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây