Công ty có được quyền chuyển người lao động làm công việc khác

0
1240

 

Hỏi về trường hợp công ty tự ý điều chuyển người lao động làm công việc khác, bồi thường khi công ty chấm dứt trái pháp luật, tiền trợ cấp thôi việc. Nội dung tư vấn như sau

Nội dung câu hỏi:

Dear Quý Công ty.Tôi xin phép được
hỏi quý công ty 2 vấn đề sau : 1/ Công ty hiện tại của tôi muốn điều chuyển tôi sang 1 khu vực
khác để tôi phụ trách quản lý ( cách xa nhà tôi rất nhiều) . nếu tôi kg đồng ý thì tôi sẽ bị chấm
dứt hợp đồng ( trong hợp đồng lao động của tôi có ghi quyền hạn của người sử dụng lao động được
quyền điều chuyển người lao động)?? Như vậy có đúng hay kg ạ ? 2. Tôi làm cho công ty từ tháng
11/2016 cho đến nay là tháng 5/2018 thì tôi có được cty trợ cấp thôi việc hay bồi thường gì hay kg
?Xin trân trọng cảm ơn và kính chào

Trả lời:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến V-LAw, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau

Thứ nhất, về việc chuyển người lao động làm công việc
khác

– Nếu công ty chuyển bạn làm công việc khác ở khu vực
khác

Công ty chỉ được quyền tạm thời chuyển người lao động làm việc ở công
việc khác trong các trường hợp được quy định tại Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP  kể cả
trong trường hợp công ty đã có thỏa thuận với người lao động.

Điều 8. Tạm thời chuyển người lao động làm công việc
khác 

Người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công
việc khác so với hợp đồng lao động tại Khoản 1 Điều 31 của Bộ luật Lao động được quy định như
sau: 

1. Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao
động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: 

a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; 

b) Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; 

c) Sự cố điện, nước; 

d) Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. 

2. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh
nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển
người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. 

3. Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm
công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục
phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự
đồng ý của người lao động bằng văn bản. 

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với
hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều này mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải
trả lương ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động.”

– Nếu công ty chuyển bạn đến nơi làm việc khác mà không thay đổi công
việc của bạn.

Trường hợp giữa bạn và công ty đã có thỏa thuận về vấn đề công ty
được phép điều chuyển bạn đến khu vực khác để làm việc mà không thay đổi công việc của bạn thòi bạn
có nghĩa vụ thực hiện theo thỏa thuận với công ty

Vì vậy, khi bạn không đồng ý với việc điều chuyển bạn đến khu vực
khác của công ty và  công ty yêu cầu bạn nghỉ việc thì cần xác định việc chấm
dứt hợp đồng lao động giữa bạn với công ty có thuộc một trong cách trường hợp quy định tại
Điều 38 Bộ luật lao động 2012 hay không. Cụ thể:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người
sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo
hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên
tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên
tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp
đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động
được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn
buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy
định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao
động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời
hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời
hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng.”

Vì vậy, nếu có căn cứ về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật thì theo Điều 42 Bộ luật lao động công ty có các nghĩa sau
đây:

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao
động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao
động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì
ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp
thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người
lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi
thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng
lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp
đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước

Thứ hai, vấn đề trợ cấp thôi việc

Điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 Bộ
luật lao động 2012. Cụ thể

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1,
2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả
trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm
việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian
người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã
tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được
người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân
theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Và Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6
Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội
và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công
việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân
chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại
khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do
thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh
nghiệp, hợp tác xã.

Bạn đã làm việc đủ 12 tháng trở lên cho công ty, vì vậy nếu việc bạn
chấm dứt hợp đồng lao động tại các khoản 1,2,3,5,6,7,9, 10 Điều 36 thì đủ điều kiện để được hưởng
trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên thời gian để tỉnh hưởng trợ cấp thôi việc là thời gian thực tế bạn làm
việc ở công ty trừ đi thời gian công ty đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho vậy. Như vậy, bạn cần
xác định thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp là từ khi nào. Nếu thời gian bạn tham gia bảo
hiểm thất nghiệp trùng với thời gian bạn làm việc thực tế tại công ty thì bạn không được hưởng trợ
cấp thôi việc do công ty chi trả nữa mà được nhận được chế độ trợ cấp thất nghiệp do cơ quan bảo
hiểm xã hội chi trả nếu đáp ứng đủ điều kiện.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-LAw về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng
đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên
hệ: 1900.6198
 để được hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây