Người lao động muốn xin nghỉ việc thì làm như thế nào?

0
1496

Luật sư tư vấn về trường hợp người lao động đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người sử dụng lao động nay muốn xin nghỉ việc, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp mất việc.

Nội dung tư vấn:

Rất mong Luật sư tư vấn
giúp về quyền lợi cho người lao động với nội dung sau: Tôi  làm việc tại Công ty TNHH 2 thành
viên, tôi làm việc cho công ty TNHH từ năm 2005 đến nay, nhưng từ năm 2005-2011 tôi làm việc bán
thời gian, có ký hợp đồng LĐ không xác định thời hạn và không tham gia BHXH tại công ty này mà tôi
tham gia BHXH tại công ty khác.Đến năm 2012 Công ty TNHH mở rộng kinh doanh tôi chuyển qua làm việc
toàn thời gian và được công ty đóng BHXH cho đến nay.Ngày 18/06/2017 tôi và các bạn được Ban HĐTV
mời họp về tổ chức lại bộ máy làm việc với nội dung sau:Tôi và các bạn được Ban HĐTV thông báo sắp
tới Công ty chuyển địa chỉ  trụ sở VP chính tại TPHCM đến Nha Trang. Ban HĐTV rất mong muốn
các bạn tiếp tục làm việc cho công ty nhưng phải làm việc tại Nha Trang, kể từ ngày HĐTV thông báo
cho đến 30-45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn (45 ngày) và xác định thời hạn (30 ngày),
các bạn phải cho HĐTV biết ý kiến có đi làm việc tại Nha Trang hoặc xin nghỉ để sắp xếp nhân sự.
Vậy Luật sư vui lòng cho tôi đặt các câu hỏi và mong được tư vấn và hỗ trợ giúp:

1. Tôi không đi làm việc tại Nha Trang và ngay thời điểm này tôi
xin nghỉ thì có được Công ty trả lương cho 45 ngày không làm việc không?

2. Hoặc tôi chờ đến 45 ngày vẫn làm việc và lãnh lương đủ xong
nghỉ?

3. Thời gian tôi làm việc bán thời gian từ năm 2005-2011 (tôi có
được lãnh trợ cấp thất nghiệp của công ty không? Vì thời gian đó tôi làm việc ở công ty khác có
đóng BHXH cho tôi rồi?

4. Công ty chỉ thông báo trong cuộc họp không có văn bản, biên bản,
thông báo ký pháp nhân gửi đến người lao động thì có hợp lệ không?

5. Ngoài ra người lao động cần thêm yêu cầu gì với người sử dụng
lao động trong thời điểm này.

6. Công ty đã họp và dù trong thời gian 45 ngày công ty chưa làm
thủ tục xong về việc dời trụ sở chính thì họ vẫn có quyền làm quyết định cho người lao động nghỉ
việc? vậy có đúng không?

Rất mong nhận được sự hồi đáp của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm
ơn!–

Trả lời tư vấn: 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và
gửi câu hỏi đến V-Law, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Trong nội dung hợp đồng lao động giữa bạn và công ty phải có nội
dung về công việc và địa điểm làm việc. Khi công ty thay đổi trụ sở từ Thành phố Hồ Chí Minh về Nha
Trang tức là địa điểm làm việc đã thay đổi, khi đó cần sửa đổi, bổ sung hợp đồng hợp đồng lao động.
Cụ thể được quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2012 như sau:

Điều 35. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có
yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3
ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi,
bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết
hợp đồng lao động mới.

3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi,
bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Theo như thông tin bạn đưa ra thì phía bên công ty đã thông báo
trước cho bạn để bạn suy nghĩ và nếu bạn đồng ý tức là hai bên đã thỏa thuận được thì sẽ ký kết phụ
lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới, nếu bạn không đồng ý tức là hai bên
không thỏa thuận được thì sẽ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động mà bạn và công ty đã giao kết.
Việc thông báo này pháp luật không có quy định nhất thiết phải lập thành văn bản.

Nếu trong thời hạn 45 ngày do bên công ty yêu cầu mà bạn xin nghỉ
tức là giữa bạn và công ty đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Đây là một căn cứ để chấm dứt
hợp đồng lao động được quy định tại Điều 36 Khoản 3 Bộ luật Lao động năm 2012.

Bạn sẽ được nhận tiền lương những ngày làm việc. Tiền lương là
khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.

Khi hợp đồng lao động giữa bạn và công ty đã chấm dứt thì bạn sẽ
được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp.

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả
trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm
việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời
gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động
đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã
được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân
theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Theo đó, công ty sẽ có trách nhiệm chi trả trợ cáp thôi việc cho
bạn, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Lưu ý rằng thời gian làm việc để tính trợ
cấp thôi việc phải trừ đi thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Về trợ cấp thất nghiệp, bạn thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo
hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 43 Khoản 1 Điểm a Luật Việc làm năm 2013. Trong khoản
thời gian từ năm 2005-2011 bạn được một công ty khác đóng bảo hiểm và theo quy định của Luật Việc
làm thì “Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy
định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu
tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”

Bạn tiếp tục được công ty đóng bảo hiểm từ năm 2012, khi hợp đồng
lao động giữa bạn và công ty chấm dứt thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại
Điều 46 Luật Việc làm 2013.

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm
dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ
việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn
bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp
thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ
cấp thất nghiệp.

Việc công ty vẫn quyết định cho người lao động nghỉ việc sau thời
hạn 45 ngày này có nghĩa là bên công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Về quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 38 Bộ luật
Lao động năm 2012.

Trên đây là nội dung tư vấn của V_Law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng
đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên
hệ: 1900.6198
 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây