Chủ sử dụng lao động không đóng bảo hiểm cho người lao động

0
1272
Chủ sử dụng lao động không đóng bảo hiểm cho
người lao động. Quy định về trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.


Tóm tắt câu hỏi:

Chào anh, tôi muốn nhờ luật sư tư vấn về vấn đề bảo hiểm xã hội, hiên
tại tôi đang làm ở một công ty bảo vệ tại tỉnh lào cai, tôi ký hợp đông với công ty từ
năm 2009 theo hợp đồng tôi ký có nghỉ sau thời gian làm việc là một năm tôi sẽ được tăng lương
và đóng bảo hiểm. Vậy mà đến năm nay 4/2016 tôi vẫn không được đóng bảo hiểm từ khi vào làm
lương khởi điểm là 1.500.000 là năm 2009 đên nay là 2016 mơi được 2.800.000.trong khi hợp đồng tôi
ký là sau một năm làm việc lương của tôi sẽ tăng 3.000.000 .kính mong luật sư tư
vấn!

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực
tuyến của V-law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

 Luật sư tư vấn:

Theo Điều 22 và Điều 23 Bộ luật lao động 2012 quy định
về các loại hợp đồng và nội dung hợp đồng lao động như sau:

Điều 22. Loại hợp đồng lao
động:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau
đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai
bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến
36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao
động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì
hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không
xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp
đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định
thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải
ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.”

Trong trường hợp này, bạn đã làm việc cho công ty từ năm 2009 đến nay là năm
2016:

– Trường hợp 1: Bạn và công ty đã ký kết loại hợp đồng lao đồng
không xác định thời hạn;

– Trường hợp 2: Bạn và công ty đã ký kết loại hợp đồng xác định thời hạn,
khi hợp đồng hết thời hạn bạn và công ty đã ký tiếp một hợp đồng nữa (loại hợp đồng lao
động xác định thời hạn hoặc loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn);

– Trường hợp 3: Bạn và công ty đã ký kết loại hợp đồng
xác định thời hạn, khi hợp đồng hết thời hạn bạn và công ty không ký thêm bất cứ một
hợp đồng nào nữa, trong trường hợp này, hợp đồng mà bạn đã giao kết với công ty sẽ
trở thành loại hợp đồng không xác định thời hạn.

Vì tính chất của loại hợp đồng lao động xác định thời hạn là
chỉ được ký thêm một lần, nên nếu trong trường hợp hợp đồng lao động của bạn
với công ty chưa được thanh lý hợp đồng hoặc bạn có nghỉ việc một thời gian trong
quá trình làm việc thì hợp đồng lao động giao kết giữa bạn và công ty hiện nay là loại
hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

“Điều 23. Nội dung hợp đồng lao
động:

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau
đây:

a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp
pháp;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng
minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và
các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề.

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh
doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận
bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ,
quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.”

Trong hợp đồng lao động mà bạn ký kết với công ty có ghi sau thời gian làm
việc là một năm bạn sẽ được tăng lương và đóng bảo hiểm, cụ thể là sau một năm làm việc, mức lương
của bạn sẽ tăng từ mức lương khởi điểm là 1.500.000đ lên 3.000.000đ. Tuy nhiên, đến nay là tháng
4/2016 bạn vẫn chưa được tham gia bảo hiểm xã hội và lương chỉ tăng từ
1.500.000đ lên 2.800.000đ.

Về vấn đề tiền lương. Theo Điều 102 Bộ luật lao động 2012 quy định
về chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương như sau:

“Các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến
khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể
hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.”

Theo Điều 3 Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiếu
vủng:

Điều 3. Mức lương tối thiểu
vùng

1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như
sau:

a) Mức 3.500.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng I.

b) Mức 3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng II.

c) Mức 2.700.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùngIII.

d) Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùngIV.

2. Địa bàn thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”

Theo Phụ lục danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày
01/01/2016 ban hành kèm theo Nghị định số 122/2015/NĐ-CP thì:

“1. Vùng I, gồm các địa bàn:

– Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường
Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành
phố Hà Nội;

– Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc
thành phố Hải Phòng;

– Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành
phố Hồ Chí Minh;

– Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu,
Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;

– Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên
và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;

– Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.

2. Vùng II, gồm các địa bàn:

– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;

– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;

– Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;

– Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ
thuộc tỉnh Hưng Yên;

– Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc
thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

– Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên
Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;

– Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh
Quảng Ninh;

– Thành phố Thái Nguyên thuộc tỉnh Thái Nguyên;

– Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;

– Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;

– Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam
Định;

– Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;

– Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

– Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;

– Các Thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh
Hòa;

– Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm
Đồng;

– Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;

– Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

– Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây
Ninh;

– Thị xã Long Khánh và các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng
Nai;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;

– Thị xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình
Phước;

– Thành phố Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu;

– Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần
Giuộc thuộc tỉnh Long An;

– Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;

– Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;

– Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên
Giang;

– Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An
Giang;

– Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.

3. Vùng III, gồm các địa bàn:

– Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc
tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);

– Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh
Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;

– Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc
tỉnh Vĩnh Phúc;

– Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông
thuộc tỉnh Phú Thọ;

– Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc
Ninh;

– Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh
Bắc Giang;

– Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng
Ninh;

– Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;

– Thị xã Phổ Yên và các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc
tỉnh Thái Nguyên;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;

– Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;

– Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh
Bình;

– Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;

– Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh
Hóa;

– Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;

– Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền,
Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

– Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành thuộc tỉnh
Quảng Nam;

– Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng
Ngãi;

– Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú
Yên;

– Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh
Thuận;

– Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh
Khánh Hòa;.

– Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;

– Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm
Đồng;

– Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình
Thuận;

– Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc
tỉnh Bình Phước;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;

– Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu;

– Thị xã Kiến Tường và các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ,
Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;

– Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Châu Thành, Chợ Gạo thuộc
tỉnh Tiền Giang;

– Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;

– Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh
Long;

– Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;

– Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Giang Thành, Châu Thành thuộc tỉnh
Kiên Giang;

– Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc
tỉnh An Giang;

– Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu
Giang;

– Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu;

– Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc
Trăng;

– Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc
tỉnh Cà Mau.

4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./”

Sau khi xác định mức lương tối thiểu, nếu mức lương hàng tháng của bạn thấp
hơn mức lương tối thiểu vùng so với quy định trong luật hiện hành thì công ty bạn đã vi phạm về mức
lương tối thiểu khi trả lương cho người lao động. Vì công ty trả lương cho bạn thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng quy định thì sẽ bị xử phạt.

Nếu trong hợp đồng lao động giữa bạn và công ty có ghi rõ các thỏa thuận về
vấn đề nâng lương mà không vi phạm các quy định của pháp luật như bạn có nói đến thì bạn có thể
liên hệ với phía bên công ty để thắc mắc và nhận giải đáp về việc không được nâng lương đúng theo
hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết.

Về vấn đề tham gia bảo hiểm xã hội, theo Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội
2014 quy định về đối tượng áp dụng thì:

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp
đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của
người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

…..”

Theo Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định trách nhiệm của
người sử dụng lao động như sau:

“1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng
bảo hiểm xã hội.

2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ
tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc
vào quỹ bảo hiểm xã hội.

3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản
1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội
đồng giám định y khoa.

4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho
người lao động.

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người
lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp
luật.

6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan
đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền,
cơ quan bảo hiểm xã hội.

7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm
xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi
người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người
lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật
này.”

Trong trường hợp này, bạn đã ký hợp đồng lao động với công ty nên bạn thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo điểm a khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội
2014. Và sau khi ký kết hợp đồng lao động với công ty thì công ty phải có trách nhiệm lập hồ sơ để
bạn được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp
luật.

Hơn nữa, hành vi không lập hồ sơ để bạn được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng và
hưởng bảo hiểm xã hội của công ty là hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, vì vậy công ty
sẽ bị lập biên bản xử phạt khi không tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định
95/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:

Điểm a khoản 3 Điều 28 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm
các quy định khác về bảo hiểm xã hội:

“3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi
người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:

a.Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc hoặc tuyển dụng;”


>>> Luậ
t
sư tư v

n
pháp lu

t
lao động
qua t
ổng đài:


1900.6198

Như vậy, do không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, công ty sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng. Ngoài ra, do không tiến hành lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn,
công ty sẽ bị lập biên bản và xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định
95/2013/NĐ-CP về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp:

“2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không
quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức
quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc
diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

….

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội
trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

Như vậy, với hành vi vi phạm trên, công ty sẽ bị lập biên bản và buộc khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm của mình.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây