Chính sách ưu đãi cho người lao động khi doanh nghiệp cổ phần hóa

0
1132
Khi doanh nghiệp tiến hành thay đổi quy mô,
cơ cấu sản xuất thì việc giải quyết các vấn đề giữa người sử dụng lao động và người lao động luôn
được ưu tiên giải quyết trước.


Khi doanh nghiệp tiến hành thay đổi quy mô, cơ cấu sản xuất thì việc giải
quyết các vấn đề giữa người sử dụng lao động và người lao động luôn được ưu tiên giải quyết trước.
Để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động trong trường hợp nói trên thì pháp luật đã quy
định chi tiết về chính sách ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa tại Điều 48
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, cụ
thể:

1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại
thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế
làm việc tại khu vực nhà nước với giá bán bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất (trường hợp đấu giá
công khai trước) hoặc bằng 60% giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược (đối với
trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược trước).

2. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại
thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thuộc đối tượng doanh nghiệp cần sử dụng và có
cam kết làm việc lâu dài cho doanh nghiệp trong thời hạn ít nhất là 03 năm (kể từ ngày doanh nghiệp
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu) sẽ được mua thêm cổ phần ưu đãi theo quy
định sau:

a) Mua thêm theo mức 200 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh
nghiệp nhưng tối đa không quá 2.000 cổ phần cho một người lao động.

Riêng người lao động là các chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao làm việc tại doanh nghiệp được mua thêm theo mức 500 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp
trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 5.000 cổ phần cho một người lao động. Doanh nghiệp cổ
phần hóa căn cứ đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình xây dựng và quyết định các tiêu
chí để xác định chuyên gia giỏi, có trình độ nghiệp vụ cao và phải được nhất trí thông qua tại Đại
hội công nhân viên chức của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa.

b) Giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động mua thêm quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này được xác định là giá đấu thành công thấp nhất (trường hợp đấu giá công khai trước)
hoặc bằng giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán cho
nhà đầu tư chiến lược trước).

c) Mỗi một người lao động chỉ được hưởng quyền mua thêm cổ phần ưu đãi theo
một mức xác định tại điểm a khoản 2 Điều này.

d) Số cổ phiếu ưu đãi người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản 2
Điều này được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông sau khi kết thúc thời gian cam
kết.

Trường hợp công ty cổ phần thực hiện tái cơ cấu dẫn tới người lao động phải
chấm dứt hợp đồng lao động, thôi việc, mất việc theo quy định của Bộ Luật Lao động trước thời hạn
đã cam kết thì số cổ phần đã được mua thêm sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Trường hợp
người lao động có nhu cầu bán lại cho doanh nghiệp số cổ phần này thì công ty cổ phần có trách
nhiệm mua lại với giá sát với giá giao dịch trên thị trường.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đã cam
kết thì phải bán lại cho công ty cổ phần toàn bộ số cổ phần đã được mua thêm với giá sát với giá
giao dịch trên thị trường nhưng không vượt quá giá đã được mua tại thời điểm cổ phần
hóa.

3. Được chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi (bao gồm cả
giá trị tài sản dùng trong sản xuất, kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi)
theo quy định tại Điều 14 và Điều 19 Nghị định này để mua cổ phần.

4. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và các chế độ khác theo quy định hiện hành khi chuyển sang làm việc tại công ty cổ
phần.

5. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã
có đủ điều kiện tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp.

6. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì
được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.

7. Người lao động trong doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 và điểm e khoản 2 Điều 49 Nghị định này được hưởng các chính sách quy định tại khoản
4, khoản 5 và khoản 6 Điều này; đồng thời được áp dụng các chính sách quy định tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều này theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi: 

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây