Chính sách đối với lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty

0
1684

Trong quá trình đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp, thường sẽ có một số lượng không nhỏ ngươi lao động bi dôi dư. Vậy có những chính sách gì cho đối tượng này?

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Chính sách đối với người lao động dôi dư

Theo Nghị định số 63/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/9/2015 quy định rõ, khi sắp xếp lại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, người lao động dôi dư sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu sớm; được hưởng trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu sớm và một tháng lương cơ sở cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội. Để hưởng được quyền lợi này, người lao động phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP về chính sách đối với người lao động dôi dư.

“Người lao động dôi dư từ đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), theo khoản 4 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau)”.

Các điều kiện mà người lao động phải đáp ứng đó là:

(i) Được tuyển dụng lần cuối trước ngày 21/4/1998 hoặc trước ngày 26/4/2002; có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;

(ii) Từ đủ 55 đến 59 tuổi đối với nam hoặc từ đủ 50 đến 54 tuổi đối với nữ. Riêng đối với lao động nam dôi dư trên 59 tuổi – dưới 60 tuổi, lao động nữ trên 54 tuổi – dưới 55 tuổi;

(iii) Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội cũng sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và được hưởng 0,5 tháng lương cơ sở mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hộ (Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 63/2015/NĐ-CP).

Đối với người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nhưng còn thiếu thời gian đóng bao hiểm xã hội tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì Nhà nước đóng 1 lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí.

Đối với người lao động dôi dư không đủ các điều kiện nêu trên khi chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định tại điều 49 của Bộ luật Lao động. Ngoài ra được hỗ trợ 1 khoản tiền cho mỗi năm làm việc tại công ty thực hiện sắp xếp lại theo một trong các mức như sau: “1,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 20 năm; 0,5 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 20 năm đến dưới 25 năm; 0,2 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 25 năm trở lên”.

Đối với người lao động dôi dư do công ty bị giải thể, phá sản thì được trợ cấp thôi việc theo quy định Điều 48 của Bộ luật Lao động; được hỗ trợ 1 khoản tiền cho mỗi năm làm việc tại công ty thực hiện sắp xếp lại theo một trong các mức như sau: “0,2 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 15 năm; 0,7 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm; 0,3 tháng tiền lương đối với người lao động có thời gian làm việc từ đủ 20 năm trở lên”

Thẩm quyền của Tòa án
Luật sư tư vấn pháp luật lao động – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

Thời gian, mức tiền lương làm văn cứ tính chế độ cho lao động dôi dư

Thời gian làm việc làm căn cứ để tính chế độ là tổng thời gian người lao động làm việc thực tế (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán tiền lương) tại công ty thực hiện sắp xếp lại trừ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được công ty thực hiện sắp xếp lại chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm (nếu có). Tiền lương làm căn cứ tính chế độ là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 05 năm cuối cùng trước khi nghỉ việc.

Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây