Chế độ ốm đau cho người lao động mắc bệnh dài ngày

0
1453

 

 

Chế độ ốm đau cho người lao động mắc bệnh
dài ngày. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau.

 

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi là công nhân cao su bị tai biến mạch máu não, bị
bại liệt tay chân bên phải không làm được gì cả, tuổi năm nay 46 tôi muốn được nghỉ để hưởng trợ
cấp bhxh ốm đau được không? Thủ tục như thế nào mục được hưởng bao nhiêu với hệ số là
3,27?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-law. Với thắc mắc của bạn, V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Căn cứ Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy
định điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm
đau

1. Người lao động quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng
chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không
phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của
Bộ Y tế.

b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con
dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền.

c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn
nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.

2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các
trường hợp sau đây:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ
việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục
ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP
 ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định
số 126/2015/NĐ-CP
 ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh
mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định
số 82/2013/NĐ-CP
 ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục
chất ma túy và tiền chất.

b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không
phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng
lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội.”

Theo như bạn trình bày, bạn mắc bệnh tai biến
mạch máu não, di chứng là bị liệt nửa người, nếu bạn thuộc trường hợp trên thì bạn sẽ
được hưởng chế độ ốm đau. Mặt khác, do bạn bị mắc bệnh tai biến mạch máu não, và di chứng
là bị liệt nửa người thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế quy định theo
Thông tư 46/2016/TT-BYT do đó thời gian bạn được hưởng chế độ ốm đau theo quy định Điều
26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm
đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một
năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật
này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định
như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được
hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30
năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

1900.6198

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40
ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70
ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như
sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại
điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng
thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao
động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng
chế độ ốm đau như sau:

1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy
định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng
75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc
hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian
làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức
hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy
định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính
bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày”.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây