Chấm dứt hợp đồng đối với lao động nữ sau khi nghỉ hết chế độ thai sản

0
1229
Chấm dứt hợp đồng lao đối với lao động nữ
sau khi nghỉ hết chế độ thai sản. Quy định về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động.


 


Tóm tắt câu hỏi:

Cho mình hỏi hiện nay phụ nữ sau khi sinh con mà mới
đi làm thì công ty yêu cầu đuổi việc do không có vị trí nào thích hợp để vào làm lại. Công ty
thoả thuận hổ trợ cho 70% lương cơ bản trong 3 tháng và sau 3 tháng thì chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo luật lao động thì công ty đuổi tôi như vậy có đúng không? Và một điều nữa công ty
không đưa ra 1 văn bản hay giấy tờ gì nói về vấn đề này hết. Vậy tôi cần tới sở ban ngành nào
để nhờ hổ trợ. Tôi xin cảm ơn?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình
đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, V-Law xin được

đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

 

.

2. Luật sư tư vấn:

 

Theo khoản 3 Điều 39
Bộ luật lao động 2012
quy định về trường hợp người sử dụng
lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và quy định về việc bảo
vệ thai sản đối với lao động nữ như sau:

Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao
động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động

3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của
Bộ luật này
.

Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao
động nữ

1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao
động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau
đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ
06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng
tuổi.

2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang
thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng
ngày mà vẫn hưởng đủ lương.

3. Người sử dụng lao động không được sa thải
hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ
thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị
Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động
không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ
khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động
nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.

5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được
nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút
trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao
động.

Vì bạn là phụ nữ sau sinh mới đi làm nên bạn thuộc
đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 155 Bộ luật lao động 2012 và công ty không được thực hiện
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với bạn nếu đưa ra lý do nuôi con dưới 12 tháng
tuổi. Nếu trong trường hợp chấm dứt không đúng lý do đơn phương theo quy định tại Điều
38
Bộ luật lao động 2012
thì bên chủ sử dụng lao động đang đơn phương
chấm dứt trái luật đối với bạn.

Theo Điều 42 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghĩa
vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như
sau:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao
động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc
theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong
những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng
lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục
làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải
trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn
nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận
khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để
chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã
giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi
thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo
trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao
động trong những ngày không báo trước.”

Theo Điều 200 và Điều 201 Bộ luật lao động 2012 quy
định về cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và trình tự, thủ tục
hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động như sau:

Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Hoà giải viên lao
động.

2. Toà án nhân dân.

Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải
tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua
thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp
lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa
thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt
hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử
dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y
tế.

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động
với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa
giải.

3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên
tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà
giải.

Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn
các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa
giải thành.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa
giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận
phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.

Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà
giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý
do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.

Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và
hoà giải viên lao động.

Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải
không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập
biên bản.

4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc
một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn
giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải
thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.”

 

Giữa bạn và công ty là tranh chấp về trường
hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật nên tranh chấp lao động của
bạn không nhất thiết phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà có thể yêu cầu
tòa án giải quyết.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây