Chế độ được hưởng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

0
1241

Nội dung yêu cầu tư vấn: Gửi Luật V-Law! Hiện nay tôi đã và đang công tác tại công ty cổ phần xi măng từ 5/2009 đến nayTôi muốn hỏi luật Minh Gia là: Tôi đang mắc bệnh khó ngủ, căng thẳng thần kinh dẫn đến tình trạng suy nhược cơ thể, tinh thần không ổn định, không thể đảm bảo được tốt cho công việc nên tôi muốn xin nghỉ.

Đồng thời cũng muốn xin nghỉ hẳn, chấm dứt hợp đồng luôn để điều trị bệnh tại nhà và sau khi khỏi
bệnh sẽ tìm công việc mới.Vì vậy, tôi muốn nhờ Công ty LUẬT MINH GIA tư vấn cho tôi về:

Chế độ tôi được hưởng sau khi xin nghỉ đúng luật lao động tại công ty cổ phần xi măng ?_ Nếu tôi
ốm như vậy, thì gửi đơn xin nghỉ ốm ở nhà điều trị mà chưa chấm dứt hợp đồng lao động có tốt hơn
cho tôi không, trong thời gian tôi điều trị tại nhà có được hưởng chế độ như thế nào?

Nếu chấm dứt hợp đồng lao động luôn theo đúng pháp luật thì sau thời gian nghỉ việc ở công ty cổ
phần xi măng, tôi sẽ được hưởng chế độ trợ cấp nào,bao nhiêu tiền/tháng?Tôi rất mong nhận được
phản hồi sớm nhất từ quý Công ty để tôi có sự chuẩn bị tốt nhất cho bản thân.Tôi xin chân thành cảm
ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã
gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật V-Law. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như
sau:

Thứ nhất, về việc bạn muốn chấm dứt HĐLĐ do không đủ sức khỏe để tiếp tục công
việc.

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động – 
Bộ luật lao động 2012 quy định:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

….

d)
Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao
động;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả
năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao
động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1
Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với
các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

3.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường
hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
“.

Căn cứ theo quy định trên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nếu thuộc 1 trong các
trường hợp theo quy định tại Điều 37 BLLĐ 2012. Theo đó, trường hợp bạn thường xuyên đau ốm và phải
nghỉ ngơi tại nhà thì bạn có thể viết đơn xin nghỉ việc với lý do theo quy định tại điểm d khoản 1
điều 37 và báo trước ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn. Nếu hiện tại bạn đang làm việc
theo HĐLĐ không xác định thời hạn thì bạn chỉ cần báo trước ít nhất 45 ngày và không cần lý do theo
quy định tại khoản 1 Điều 37 BLLĐ.

Thứu hai, về các chế độ được hưởng khi chấm dứt HĐLĐ.

Khi bạn thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật thì bạn có thể được hưởng trợ cấp
thôi việc theo quy định dưới đây:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều
36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người
lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa
tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc
thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả
trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06
tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Căn cứ theo quy định trên, thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế
cho NSDLĐ trừ đi khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Từ ngày 1/1/2009 doanh nghiệp có từ
10 người lao động trở lên buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp ( từ 1/1/2015 doanh nghiệp
dưới 10 NLĐ đều thuộc đối tượng đóng). Do đó, nếu toàn bộ thời gian bạn làm việc tại công ty
từ tháng 5/2009 đến nay đã tham gia đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp thì bạn sẽ không được hưởng trợ cấp
thôi việc.

Khi chấm dứt HĐLĐ bạn có quyền được hưởng quyền lợi về trợ cấp thất nghiệp theo quy địn sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng –   Luật việc làm 2014 quy
định:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được
hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp
luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36
tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43
của Luật này

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại
khoản 1 Điều 46 của Luật này;

….”

Để hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn cần nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm giới
thiệu việc làm cấp quận, huyện nơi mình cư trú trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày bạn nghỉ
việc

Thứ ba, về việc bạn muốn nghỉ việc để hưởng chế độ ốm đau.

 –   Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

…”

Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

“a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội
dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở
lên;

….”

Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau

“1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26,
Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm
xã hội của tháng đó.

…” 

Để hưởng chế độ ốm đau, thì bạn cần có giấy xác nhận của cơ sở khám bênh, chữa bệnh có thẩm quyền
về tình trạng bệnh của mình. Nên nếu, sức khỏe của bạn chỉ ở mức độ cần nghỉ ngơi tại nhà thì sẽ
không có cơ sở để hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ
hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến

 

1900.6198
để được giải đáp, hỗ trợ kịp
thời

 

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây