Chế độ đối với thương binh bị mất sức lao động?

0
1592

Chế độ đối với thương binh bị mất sức lao động? Hồ sơ hưởng chế độ đối với thương binh đồng thời là người mất sức lao động.


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi bị thương binh mất sức 61%, thương tật 31%. Cho
tôi hỏi có cần làm được giấy tờ, thủ tục gì để để nhận mức lương cao nhất được không? Tôi
xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT V-Law. Với thắc mắc của bạn, Công
ty LUẬT V-LAW xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

1. Nội dung tư vấn: 

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn là thương binh
bị mất sức 61%, suy giảm khả năng lao động 31%. Do đó, theo quy định tại Điều 23 Thông tư
05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng và thân nhân thì bạn sẽ được hưởng chế độ đối với thương binh đồng
thời là người hưởng chế độ mất sức lao động nếu đáp ứng một trong số các điều kiện
sau:

– Có quyết định nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao
động có xác nhận thời gian công tác thực tế từ 20 năm trở lên hoặc chưa đủ 20 năm công tác thực tế
nhưng có đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội, công an.

– Có quyết định nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao
động theo Nghị quyết 16-HĐBT ngày 08 tháng 02 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng.

– Có biên bản giám định tách riêng tỷ lệ suy giảm
khả năng lao động do bệnh tật.

– Có biên bản giám định tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động để hưởng chế độ mất sức lao động đã khám tổng hợp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương
tật và bệnh tật, trong đó tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 61% trở
lên.

Do đó, nếu bạn có một trong số những giấy tờ
trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ đối với thương binh đồng thời là người hưởng chế
độ mất sức lao động.

Hồ sơ hưởng chế độ theo quy định tại Điều 24 Thông
tư 05/2013/TT-BLĐTBXH gồm:

– Đơn đề nghị (Mẫu TB6);

– Hồ sơ thương binh;

– Hồ sơ hưởng chế độ mất sức lao động có một trong
các giấy tờ sau:

+ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động
có xác nhận thời gian công tác thực tế từ 20 năm trở lên hoặc chưa đủ 20 năm công tác thực tế nhưng
có đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội, công an.

+ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động
theo Nghị quyết 16-HĐBT ngày 08 tháng 02 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng.

+ Biên bản giám định tách riêng tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động do bệnh tật.

+ Biên bản giám định tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động để hưởng chế độ mất sức lao động đã khám tổng hợp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương
tật và bệnh tật, trong đó tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 61% trở
lên.

Bạn nộp hồ sơ gồm các giấy tờ trên gửi Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội nơi đang cư trú để yêu cầu giải quyết.

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian
15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ giấy tờ có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang quản lý
để ra quyết định trợ cấp thương tật và gửi trích lục hồ sơ thương tật về Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội (Cục Người có công).

Thời điểm hưởng thêm chế độ trợ cấp thương tật kể từ
ngày Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định.

Như vậy, nếu bạn có một trong các giấy tờ hưởng
chế độ mất sức lao động theo quy định tại Điều 23 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH thì bạn nộp hồ
sơ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi cư trú để hưởng chế độ thương binh đồng thời là
người mất sức lao động.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây