Chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn

0
1204

 

 

Chấm dứt hợp đồng lao động không xác định
thời hạn. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.


 


Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! Tôi đi làm từ tháng 11 năm 2006
đến nay.tại công ty cổ phần Than Đèo Nai VInacomin. Hợp đồng không xác định thời hạn. Nay tôi muốn
chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy xin hỏi luật sư về quyền lợi được hưởng và nghĩa vụ của tôi.Xin
chân thành cảm ơn luật sư.?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng là một
trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 9 Điều 36 Bộ luật Lao động 2012. Cụ
thể Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định cụ thể về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
của người lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp
sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa
điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương
không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức
lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn
không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan
dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị
90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư
thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác
định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản
1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản
1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại
Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.”


1900.6198

Theo đó, khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động không xác định thời hạn thì phải thuộc vào các trường hợp theo quy định từ điểm a đến điểm g
khoản 1 Điều 37 nêu trên và phải đảm bảo thời gian báo trước là 45 ngày nếu không thuộc trườn hợp
tại điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này. Trong trường hợp bạn không đảm bảo được thời gian báo trước
hoặc các điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng, bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
của Điều 43 Bộ luật Lao động 2012.

Khi chấm dứt hợp đồng bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi
việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách
nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên,
mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian
người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian
làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền
lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi
việc.”

Trong thông tin bạn không nêu về quá trình tham gia
bảo hiểm xã hội của mình, bạn có thể tham khảo thêm các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và
các văn bản có liên quan về trợ cấp thất nghiệp nếu không tìm kiếm được công việc
mới.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây