Làm việc hơn 2 năm không được ký hợp đồng lao động

0
1173
Làm việc hơn 2 năm không được ký hợp đồng
lao động. Các quyền lợi của người lao động.


Tóm tắt câu hỏi:

Dear Luật Sư, Xin giúp tư vấn cho tôi việc tôi bị
công ty buộc thôi việc như sau: Tôi làm cho công ty này được hơn 2 năm và giữ vị trí trưởng phòng
kinh doanh, nhưng nay tôi lại bị công ty gửi quyết định bằng văn bản cho thôi việc với lý do: làm
việc không tốt, sai phạm trong công việc. mặc dù trước giờ tôi chưa nhận bất kỳ kiển trách nào vằng
văn bản cũng như qua mail. Hơn nữa 2 năm nay tôi vẫn chưa được ký hợp đồng lao động với công ty.
Mặc dù tôi vẫn phải nộp bảo hiểm theo mức lương công nhân chứ không phải theo mức lương thỏa
thuận của tôi với công ty. Trân trọng!?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình
đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law Với thắc mắc của
bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư
vấn của mình như sau:

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất. về hợp đồng lao động giữa
bạn và công ty:

Theo Điều 16 Bộ luật lao động
năm 2012,

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn
bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới
03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Đối với trường hợp của bạn, bạn đã làm việc ở công
ty 2 năm, được đóng bảo hiểm xã hội, như vậy, giữa bạn và công ty đã tồn tại một hợp đồng lao động
mặc dù không tuân thủ về mặt hình thức theo pháp luật. Công ty có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo
quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP.

“Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp
đồng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một
trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời
hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định
tại Điều 22 của
Bộ luật lao động năm 2012 theo một trong các mức sau
đây:

a) Từ
500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao
động;”

Thứ hai, về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, theo
Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trước 1/1/2018, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là
mức lương và phụ cấp lương ghi trong hợp đồng lao động. Trường hợp bạn không có hợp đồng lao động
bằng văn bản thì sẽ căn cứ vào mức lương bạn đã thỏa thuận với công ty. Do công ty không đóng bảo
hiểm cho bạn dựa trên mức lương đã thỏa thuận này nên công ty có thể bị xử phạt theo quy định tại
Khoản 2 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định:

“2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối
đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng
mức quy định;”

Thứ ba, về quyết định cho thôi
việc của công ty đối với bạn

Theo Điều 38

Bộ luật lao động
năm 2012,
người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau
đây:

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công
việc theo hợp đồng lao động;

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12
tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06
tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời
hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người
lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả
kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục
nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau
thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

Về vấn đề đánh giá thế nào được coi là không
hoàn thành công việc, Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP có hướng dẫn:

Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu
chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người
lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập
thể lao động tại cơ sở. 

Như vậy, nếu như bạn không vi phạm các tiêu chí đánh
giá mức độ hoàn thành công việc thì không có căn cứ để công ty chấm dứt hợp đồng lao động đối với
bạn. Trường hợp này, công ty sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 42
Bộ
luật lao động năm 2012.

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định về thời hạn báo
trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:  Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao
động không xác định thời hạn và Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời
hạn;

Trường hợp việc chấm dứt hợp đồng lao động của công
ty là trái pháp luật, công ty sẽ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Điều 42

Bộ luật lao động năm 2012 sau
đây:

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc
theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong
những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng
lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục
làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải
trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn
nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận
khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để
chấm dứt hợp đồng lao động.

>>> Luật sư tư
v
n pháp lut lao
động
 qua tổng đài:
 1900.6198

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã
giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi
thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo
trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao
động trong những ngày không báo trước

Như vậy, bạn có thể tham khảo các quy
định đã nêu trên để xác định các quyền và lợi ích của mình được hưởng trong trường hợp
này.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây