Cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài

0
1178
Công ty tôi đang có nhu cầu tuyển dụng người
nước ngoài vào làm việc nhưng tôi không rõ các quy định của pháp luật hiện hành về xin cấp giấy
phép lao động như thế nào. Mong công ty giúp đỡ.



Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, hiện tại công ty tôi đang có nhu cầu tuyển dụng người nước
ngoài vào làm việc nhưng tôi không rõ các quy định của pháp luật hiện hành về xin cấp giấy phép lao
động như thế nào. Mong công ty giúp đỡ.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng
tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Người nước ngoài làm việc từ 03 tháng trở lên theo quy định thì phải làm thủ
tục xin cấp giấy phép lao động. Doanh nghiệp, tổ chức sử dụng người lao động nước ngoài phải có
trách nhiệm thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật. Công ty chị
hiện tại đang có nhu cầu tuyển dụng người nước ngoài vào làm việc, bạn không cung cấp cụ thể thông
tin về người lao động hay nhu cầu của công ty. Vì vậy, chúng tôi đưa ra các quy định của pháp luật
để bạn có thể tham khảo.

I. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 102/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của BLLĐ
về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

– .

Để được cấp giấy phép lao động người lao động nước ngoài phải không thuộc
các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Điều 7 và Điều
kiện cấp giấy phép lao động Điều 9 Nghị định 102/2013/NĐ-CP.

II. Thủ tục và hồ sơ xin cấp giấy phép lao
động

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo
quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam theo quy
định của Bộ Y tế.

3. Văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài có giá trị trong thời
hạn 06 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

4. Văn bản xác nhận là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao
động kỹ thuật.

Đối với một số nghề, công việc, văn bản xác nhận trình độ chuyên môn, kỹ
thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau
đây:

a) Giấy công nhận là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp;

b) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước
ngoài;

c) Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp đối với phi công nước ngoài;

d) Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối
với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.

5. Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chấp thuận sử dụng
người lao động nước ngoài.

6. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt,
rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm
nộp hồ sơ.

7. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị theo
quy định của pháp luật.

Các giấy tờ quy định tại mục 2, mục 3 và mục 4 Điều này là 01 bản chính hoặc
01 bản sao; nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên
quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật và dịch
ra tiếng Việt, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài:

a) Đối với người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh
nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được
doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12
tháng;

b) Đối với người lao động nước ngoài thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa
thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao,
giáo dục, dạy nghề và y tế phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam
và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam;

c) Đối với người lao động nước ngoài là Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước
ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không
có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;

d) Đối với người lao động nước ngoài chào bán dịch vụ phải có văn bản của
nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch
vụ;

đ) Đối với người lao động nước ngoài Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam phải có giấy chứng nhận tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

e) Đối với người lao động nước ngoài Người chịu trách nhiệm thành lập hiện
diện thương mại; phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào
Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;

g) Đối với người lao động nước ngoài Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên
gia, lao động kỹ thuật mà tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện
diện thương mại tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia
vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đó.

Các giấy tờ theo quy định này là 01 bản chính hoặc 01 bản sao, nếu bằng
tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo
quy định của pháp luật Việt Nam.

Lưu ý: Địa điểm nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao
động

Người lao động, đơn vị sử dụng lao động trực tiếp nộp hồ sơ Xin cấp
giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Sở lao động Thương Binh và Xã hội tỉnh, thành phố
mà đơn vị sử dụng lao động có trụ sở chính.

III. Trình tự cấp giấy phép lao động

Điều 12 Nghị định 102/2013/NĐ-CP quy định:

1. Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự
kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài có
toàn bộ thời gian làm việc cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động nước ngoài không có toàn bộ thời gian làm việc cho
người sử dụng lao động tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép lao động nộp cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đóng trụ sở chính của người sử dụng
lao động.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.

3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2
Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao
động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp
luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động. Nội dung hợp đồng
lao động không được trái với nội dung ghi trong giấy phép lao động đã được cấp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người
sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết và bản sao giấy phép lao động đã được
cấp tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.

IV. Thời hạn của giấy phép lao động

Thời hạn của giấy phép lao động được cấp là không quá 02 năm và theo thời
hạn của một trong các trường hợp sau đây:

1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;

2. Thời hạn của phía nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc
tại Việt Nam;

3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và
phía nước ngoài;

4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác
phía Việt Nam và phía nước ngoài;

5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động
nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;

6. Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam;

7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước
ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;

8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia
vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt
Nam.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng
tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn
bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ
 

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây