Giấy phép lao động của người nước ngoài

0
1420

Việc được cấp giấy phép lao động là điều kiện tiên quyết để một cá nhân có quốc tịch nước ngoài làm việc với tư cách là lao động hợp pháp ở Việt Nam.

Việc cấp giấy phép lao động của người nước ngoài là một trong những vấn đề tranh chấp thường gặp trong các doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài. Trong bài viết sau đây, Công ty TNHH Luật Everest sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin cơ bản liên quan đến giấy phép lao động của người nước ngoài.

Thứ nhất, về chủ thể được cấp giấy phép

Bất kì người lao động là công dân nước ngoài nào đều phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp ngoại lệ với các đối tượng không thuộc diện cấp phép giấy phép lao động, bao gồm:
i. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
ii. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
iii. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
iv. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
v. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
vi. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
vii. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
viii. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
ix. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Thứ hai, về điều kiện cấp phép:

Để một cá nhân nước ngoài được cấp giấy phép lao động, cá nhân đó phải đáp ứng những điều kiện cơ bản sau:
i. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, về trình tự cấp giấy phép lao động:

Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động đó phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Đối với người lao động nước ngoài đến Việt Nam dưới hình thức thực hiện hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.”
Có thể thấy rằng, chủ thể phải đứng ra nộp hồ sơ xin cấp phép giấy lao động không phải bản thân người lao động như nhiều người vẫn nghĩ mà đó lại là người sử dụng lao động. Điều này cũng đã được nêu rõ tại khoản 1, Điều 17, Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH khi quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động : “Làm các thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam” . Đây cũng chính là cơ sở pháp lý để giải quyết một số vụ án khi người sử dụng lao động dù biết nhưng vẫn cố ý thuê tuyển những người lao động không có giấy phép lao động, sau đó, khi xảy ra tranh chấp, doanh nghiệp đó cho rằng hợp đồng lao động kí kết vô hiệu do người lao động không có giấy phép và không chịu bất kì một trách nhiệm nào. Có thể nói rằng, tuy hợp đồng lao động giữa các bên vô hiệu, nhưng phần trách nhiệm làm các thủ tục cần thiết để người lao động được cấp phép lại thuộc về người sử dụng lao động. Vì lẽ đó, người sử dụng lao động vẫn phải chịu trách nhiệm với người lao động.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây