Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài ở Việt Nam

0
1314

 

 

Cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài
ở Việt Nam. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động.


 


1. Cơ sở pháp lý:

 

Nghị định 1
1/2016/NĐ-CP;


Nghị định số 102/2013/NĐ-CP.

2. Luật sư tư vấn:

 

Theo quy định của pháp luật thì người nước ngoài
muốn lao động hợp pháp ở Việt Nam phải tiến hành thủ tục xin cấp giấy phép lao động. Doanh
nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài phải có trách nhiệm xin cấp giấy phép lao động cho
người nước ngoài lao động tại Viêt Nam.

Về điều kiện cấp giấy phép lao động, Điều 9 Nghị
định 11/2016/NĐ-CP quy định như sau:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy
định của pháp luật.

2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công
việc.

3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên
gia hoặc lao động kỹ thuật.

4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước
ngoài.

5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

Như vậy, khi người lao động nước ngoài muốn được cấp
giấy phép lao động tại Việt Nam cần phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện về năng lực, sức khở, nhân
thân,… theo quy định pháp luật nêu trên.

Bên cạnh đó, không phải người lao động nước ngoài
nào lao động tại Việt Nam cũng được cấp giấy phép lao động. Pháp luật Việt Nam cũng quy định
về những trường hợp người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Cụ thể, trong Nghị
định 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Bộ luật Lao động về cấp giấy phép lao động
cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; việc trục xuất lao động là công dân
nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động cũng hướng dẫn như
sau:

Điều 7: Trường hợp người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động

 

1. Người lao động nước ngoài quy định tại
các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động.

2. Các trường hợp người lao động nước ngoài khác
không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc
phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới,
bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du
lịch, văn hóa giải trí và vận tải;

b) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về
chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng,
thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết
giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

c) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động
thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

d) Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang
Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại
giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào
giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;

đ) Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại
diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

e) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia,
nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời
gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;

g) Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà
cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;

h) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các
trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
tại Việt Nam;

i) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước
ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

k) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

l) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Về thủ tục, việc cấp phép lao động cho người nước
ngoài tại Việt Nam được thực hiện bao gồm việc cấp mới và cấp lại giấy phép lao
động.

1. Cấp mới giấy phép lao động

* Hồ sơ đề nghị cấp phép bao
gồm:

– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người
sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe
do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời
hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.

– Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người
lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước
ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư
pháp do Việt Nam cấp.

– Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người
lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp
không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.

– Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều
hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật

– 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông
nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến
ngày nộp hồ sơ.

– Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp
luật.

– Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước
ngoài

* Trình tự thực hiện. Điều 12 Nghị
định 11/2016/NĐ-CP  quy định như sau:

1. Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày
người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao
động đó phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi
người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao
động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường
hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép
lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng
văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng
lao động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký
kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.

 

>>> Luật sư tư vấn pháp
luật trực tuyến qua tổng đài:
 1900.6198

2. Cấp lại giấy phép lao
động

Theo Điều 13
Nghị định 11/2016/NĐ-CP
thì các trường hợp được cấp lại giấy phép lao
động bao gồm

1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, bị
hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy phép lao động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 8
Điều 10 Nghị định này.

2. Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05
ngày nhưng không quá 45 ngày.

Do đó, trong trường hợp giấy phép lao động đã cấp
còn thời hạn nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi nội dung… thì được cấp phép lại. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp cụ thể được quy định tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP. Cũng
theo đó, Điều 15

Nghị định 11/2016/NĐ-CP
quy định như sau:

1. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động theo
quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này thì trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày
trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động
đó.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp lại giấy
phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.

3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp lại giấy
phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động
bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho
người sử dụng lao động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký
kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp lại giấy phép lao động đó.

Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại theo
quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 11/2016/NĐ-CP bằng thời hạn của giấy phép lao động đã
được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại
giấy phép lao động Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại theo định tại Khoản 2 Điều
13

Nghị định 11/2016/NĐ-CP theo thời hạn của một trong các trường hợp quy
định tại Điều 11
Nghị định 11/2016/NĐ-CP nhưng không quá 02 năm.

Về hồ sơ, các giấy tời liên quan, bao
gồm:

– Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của
người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

-. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông
nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến
ngày nộp hồ sơ.

-. Giấy phép lao động đã được cấp

+ Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định
tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì phải có xác nhận của cơ quan Công an cấp xã
của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp
luật;

+ Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép
lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 13

Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì phải có các giấy tờ chứng
minh;

+ Trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất
05 ngày nhưng không quá 45 ngày theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định thì phải có giấy
chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại Khoản 2 Điều 10
Nghị
định 11/2016/NĐ-CP
và một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 7 Điều
10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP;

+ Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp
giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 hoặc
Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 3
Nghị định số 102/2013/NĐ-CP.

– 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01
bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng
Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây