Căn cứ xác định mức trợ cấp mất việc làm cho người lao động

0
1329
Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được
hưởng trợ cấp mất việc làm. Căn cứ xác định mức trợ cấp mất việc làm cho người lao
động.


 

Tóm tắt câu hỏi:

Công ty tôi bắt đầu hoạt động từ năm 2012, tất cả mọi người
lao động khi ký hợp đồng có thời hạn (1 năm) với Công ty đều được đóng BHXH, BHTN và BHYT. Trường
hợp Công ty cho người lao động nghỉ việc theo Điều 44 của Bộ luật Lao động 2012 vào đầu năm 2016,
có phải trả trợ cấp mất việc làm là 2 tháng lương theo Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP không?
Hiện tại, Công ty áp dụng Thông tư 38/2009/TT-BLĐTBXH thì không phải trả trợ cấp mất việc làm
(thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm dưới 1 tháng). Nhưng có ý kiến áp dụng khoản 1 Điều 49
và khoản 4 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì Công ty phải trả 2 tháng lương, Thông tư
38/2009/TT-BLĐTBXH trái với Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì ưu tiên áp dụng Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
Thời gian thử việc là 2 tháng có được coi là thời gian hưởng BHTN theo mục b Điều 14 Nghị định
05/2015/NĐ-CP không? Xin chân thành cảm ơn tư vấn của luật sư.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng
tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Thông tư 38/2009/TT-BLĐTBXH là thông tư quy định về chế độ
thưởng an toàn đối với cán bộ, công chức, viên chức của cảng vụ hàng không việc cho người lao động
nghỉ việc theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Lao động sẽ áp dụng quy định của Bộ luật Lao động và
Nghị định số 05/2015/NĐ-CP. Theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động 2012 có quy định về trợ cấp
mất việc làm như sau:

“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho
người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy
định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất
phải bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là
tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người
lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm
việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương
bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc
làm.”

Như vậy, trường hợp công ty bạn cho người lao động nghỉ việc
theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Lao động 2012 thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp mất việc
làm.Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì người lao động phải trả trợ
cấp mất việc làm cho người lao động  đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng  trở lên bị
mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh
nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 44 Bộ luật lao động 2012. Theo quy định tại điểm a khoản
4 Điều 14 Bộ luật Lao động 2012 thì:  Trường hợp người lao động có thời gian làm
việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm
việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả
trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;”
Như vậy, trong
trường hợp nếu công ty bạn cho người lao động nghỉ việc thì người  lao động sẽ được hưởng mức
trợ cấp ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. Cũng theo quy định trên thì bạn có thể thấy, việc thử
việc trong hai tháng không được hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao
động. Việc công ty bạn cho người lao động nghỉ việc theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Lao động
nhưng lại áp dụng mức trợ cấp theo quy định tại

là chưa chính xác.

Bạn có thể
tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Thông tư 38/2009/TT-BLĐTBXH là thông tư quy định về chế độ
thưởng an toàn đối với cán bộ, công chức, viên chức của cảng vụ hàng không việc cho người lao động V-Law

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây