Xác nhận xóa tiền sự khi có nhu cầu đi xuất khẩu lao động

0
1267

Tóm tắt câu
hỏi:

Xin chào luật sư! Tôi muốn hỏi: tôi bị xử phạt hành
chính vì lỗi thải chất thải làm ô nhiễm môi trường mùng 7/7/2015 đến nay tôi không vi phạm gì thì
tôi đã được xoá án tiền sự chưa? bây giờ tôi đi làm giấy xác nhận về tiền án tiền sự để đi xuất
khẩu lao động tại Đài Loan liệu có ảnh hưởng gì không? có phải xin giấy ở Phường để nộp không? Xin
cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư
vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-law. Với thắc mắc của bạn, V-law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Thứ nhất, cần phải phân
biệt hai khái niệm về tiền án và tiền sự như sau:

– Tiền án là từ dùng để chỉ người đã bị kết án và
thi hành hình phạt nhưng chưa được xóa án tích.

– Tiền sự là từ dùng để chỉ người đã bị kỷ luật hành
chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm chưa đến mức xử
lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa được xóa việc xử phạt hành chính.

Theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như
sau: “Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử

lý vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01
năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi
phạm hành chính.

2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.”

Như vậy, trường hợp bạn kể từ ngày bị xử phạt hành
chính từ ngày 7/7/2015 thì trong thời hạn 06 tháng hoặc 01 năm mà không tái phạm thì được coi là
chưa bị xử phạt hành chính.

Thứ hai,

về việc xin giấy xác
nhận không có tiền sự.

Bạn muốn xin xác nhận không có tiền sự thì bạn phải
làm xin giấy cấp phiếu lý lịch tư pháp theo Luật lý lịch tư pháp 2009.

Khoản 4 Điều 2 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy
định: “Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản

lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh chá nhân có hay không có án tích, bị cấm
hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.”

Theo Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định thẩm
quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp: “1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện

việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi
thường trú hoặc nơi tạm trú;

b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt
Nam.

2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch
tư pháp trong các trường hợp sau đây:

a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở
trong nước;

b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước
ngoài;

c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt
Nam.

3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia,
Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội
dung của Phiếu lý lịch tư pháp.

Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư
pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp
Phiếu lý lịch tư pháp.

4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi
vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.”

Vì trường hợp của bạn là người đã từng có tiền sự
nên cần phải làm thủ tục yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 theo Điều 46 Luật lý lịch tư pháp
2009 như sau: “1. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2

Điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi
người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi
thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý
lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý
lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản
1 Điều 43 của Luật này.

 

Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của
cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng
các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

 

2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá
nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân
yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu
lý lịch tư pháp.”

 

Theo đó, khoản 1 và 2 Điều 45 quy định như
sau:

“1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp
Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:

a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

b) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận
thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch
tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:

a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi
thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư
trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại
Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc
gia.”

Không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp
lệ. Trường hợp cá nhân đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian ở nước ngoài, người nước ngoài thì
xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì không quá 20 ngày.

Do vậy, bạn làm hồ sơ như trên rồi gửi tại Sở tư
pháp nơi thường trú.

Thứ ba, điều kiện cá nhân
đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư
ra nước ngoài theo Điều 42

như sau:

–  Có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ. Người lao động muốn sang nước ngoài làm việc thì phải có năng lực hành vi dân sự,
tức là phải làm chủ được hành vi của mình, có thể tham gia các giao dịch dân sự thì mới có thể tham
gia làm việc ở nước ngoài.

Tự nguyện đi làm việc ở
nước ngoài. Việc giao kêt hợp đồng xuất phát từ sự tự nguyện của các bên thì hợp đồng mới có giá
trị về mặt pháp lý, nếu người tham gia giao kết hợp đồng mà bị ép buộc thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu.
Mặt khác, ở đây là việc đi làm việc ở nước ngoài chính vì vậy càng yêu cầu sự tự nguyện từ phía
người lao động.

–  Có ý thức chấp
hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt. Người lao động phải có ý thức chấp hành pháp luật thì việc
hoàn thành công việc mới được đảm bảo và có lợi cho cả hai bên người lao động và doanh
nghiệp.

– Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam
và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động.

– Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn,
kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động. Đối với
những công việc yêu cầu về ngoại ngữ thì người lao động cũng phải đáp ứng những điều kiện này, mặt
khác cũng yêu cầu người lao động nhanh, nhạy bén với công việc và chuyên môn kỹ thuật. được
cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết.

–  không thuộc trường
hợp cấm xuất cảnh theo quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam: “1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có

liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình
sự.

3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự,
kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt
tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây
lan.

6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự
an toàn xã hội.

7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập
cảnh theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy việc bạn được xóa tiền sự và có giấy xác
nhận không có tiền sự thì sẽ không còn thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật
Việt nam nên việc bạn đi xuất lao động ở nước ngoài sẽ không bị ảnh hưởng.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây