Tư vấn về việc NSDLĐ chậm đóng, đóng sai bảo hiểm xã hội cho người lao động

0
1247

Tôi đang có một số vướng mắc đối với sai phạm của công ty tôi liên quan đến việc người sử dụng lao động chậm đóng, đóng sai bảo hiểm xã hội cho người lao động.. Cụ thể như sau

Nội dung yêu cầu tư vấn:

Kính thưa luật sư !

Tôi Sinh năm 1966 . tôi đã làm việc được 17 năm trong một văn phòng đại diện Việt Nam  – trực
thuộc tập đoàn lớn ở H,

1/. Tôi làm ở bộ phận QC với vị trí QC coordinator ( Điều phối viên ) . Loại hợp đồng lao động của
tôi là không xác định thời hạn. Hiện tại công việc của tôi được đánh giá là tốt từ trưởng văn phòng
đại diện vào dịp đáng giá cuối năm. Đến tháng 3/2015 thì tự nhiên bộ phận HR thông báo với tôi là
sẽ chấm dứt hợp đồng với tôi,(chưa có văn bản thông báo) và công việc của tôi sẽ được chia điều cho
các nhân viên còn lại .Trong khi đó tôi không hề bị sai phạm điều gì hết.

Tôi muốn hỏi công ty tôi làm như vậy là đúng hay sai, trong khi tôi có thâm niên là 17 năm với hợp
đồng lao động không xác định thời hạn ?

2/. Tôi đã làm việc chính xác là 16 năm 3 tháng ( làm tròn được 16,5 năm )  ,kể từ 01.01.1999
đến 24.04.2015 ( Không tính thời gian 3 tháng thử việc trước đó ) Nhưng thực tế công ty tôi chỉ
đóng BHXH là 10 năm cho tôi kể từ 01.01.2006 đến 31.04.2015 , tôi đã mất đi BHXH là 7 năm trước đó
. năm nay tôi đã gần 50 tuổi , với số tuổi đó thì tôi không còn thời gian để làm thêm 10 năm nữa đề
có đủ 20 năm trong BHXH THÌ mới có lương hưu . Nếu như công ty tôi đóng đủ BHXH cho tôi kể từ năm
1999 đến năm 2015 thì chỉ cần 3 năm nữa là tôi có lương hưu theo luật lao động VN .  Như vậy
tôi muốn hỏi công ty tôi có vi phạm luật lao động không ?

Xin nói rõ hơn trước đó là vào năm 2003 là công ty tôi đã từng bị 1 nhân viên tài xế kiện về việc
này , thời điểm lúc đó đa số các nhân viên trong công ty chưa được đóng BHXH trong đó có tôi . nhờ
vào vụ kiện của người tài xế trên nên đa phần số nhân viên đã được đóng BHXH VÀO NĂM 2003 , RIÊNG
TÔI MÃI ĐẾN NĂM 2005 mới được đóng BHXH .

3/. Lương căn bản chính thức của tôi cho đến ngày nghỉ là hơn 10 triệu / tháng , nhưng khi khai báo
với F Co. để làm THỦ TỤC BHXH  thì chỉ có 230 usd / tháng. Như vậy tôi đã mất rất nhiều tiền
khi hưởng BHXH ( 1 Năm đươc 1,5 lương ) cũng như hưởng trợ cấp thất nghiệp

Nếu công ty sai thì tôi làm như thế nào? tôi có thể kiện công ty đến tòa án ? xin nhờ luật sư tư
vấn

Xin chân thành cảm ơn luật sư.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn
đến V-Law, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với
bạn.

Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường
hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm
theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm
theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà
khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết
hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà
người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm
chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật
này…”

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm
dứt hợp đồng lao động không đúng quy định trên.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì NSDLĐ có nghĩa vụ báo trước cho người lao động 45
ngày_đối với hợp đồng không xác định thời hạn.

Như vậy, nếu bạn không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 38 BLLĐ 2012 thì phía
Công ty sẽ không được chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Trong trường hợp này bạn cần căn cứ vào
quyết định cho thôi việc của Công ty đối với bạn, theo đó xác định lý do phía công ty chấm dứt hợp
đồng với bạn là gì? Có phù hợp với quy định của pháp luật không?

Trường hợp Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật với bạn thì Công ty sẽ phải chịu
một số trách nhiệm theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012. Vấn đề này đã được chúng tôi
trình bày chi tiết tại địa chỉ

Thứ hai, về việc Công ty thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động.

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 thì người lao động là đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc là“Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;…”

Như vậy, việc Công ty chậm trễ thực nhiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho bạn và
những người lao động khác là không phù hợp với quy định của pháp luật. Theo đó, với hành vi này
Công ty bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo
hiểm xã hội… có quy định như sau:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có
hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn
bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng,
chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”

Thứ ba, về mức tiền lương để nhận bảo hiểm xã hội một lần.

Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2006 có quy định: “Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính
theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội

Như vậy, bạn cần phân định rõ ràng mức tiền lương bạn được hưởng hằng tháng (có thể bao gồm các
khoản trợ cấp, phụ phí) với tiền lương trung bình dùng để đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền
lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.

Tóm lại, như đã phân tích thì phía công ty đã có một số hành vi xâm phạm đến quyền của người lao
động. Ngoài việc công ty phải thực hiện trách nhiệm của người sử dụng lao khi đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trái luật với bạn (nếu thuộc trường hợp này) thì đối với hành vi xâm phạm đến
quyền của người lao động (chậm đóng bảo hiểm, đóng sai mức bảo hiểm) thì trước hết bạn cần khiếu
nại đến tổ chức công đoàn cơ sở. Tổ chức công đoàn cơ sở sẽ thành lập Hội đồng hòa giải và tổ chức
hòa giải, thương lượng với phía công ty.

Trường hợp bạn không đồng ý với kết quả thương lượng, hòa giải đó thì bạn có quyền khởi kiện đến
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở của công ty, để được Tòa án giải quyết.
Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn: Tư vấn về việc NSDLĐ chậm đóng, đóng sai bảo hiểm xã hội cho người lao
động.
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua
Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây